Dự án đầu tư xây dựng khu dân cư phức hợp và khu nhà ở đô thị

Dự án đầu tư xây dựng khu dân cư phức hợp và khu nhà ở đô thị

Ngày đăng: 26-11-2021

662 lượt xem

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU NHÀ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN

I.1. Giới thiệu Nhà đầu tư

I.2. Đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình

I.3. Mô tả sơ bộ dự án

I.4. Thời hạn đầu tư:

I.5. Cơ sở pháp lý triển khai dự án

I.6. Tính pháp lý liên quan đến quản lý xây dựng

CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG

II.1. Nền kinh tế Việt Nam

II.1.1. Tổng quan nền kinh tế Việt Nam 2019

II.1.2. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2019

II.1.3. Kết cấu dân số

II.1.4. Tập tính tiêu dùng

II.2. Thị trường nhà ở tại Việt Nam.

II.3. Nhu cầu nhà ở tại các khu đô thị lớn & Vùng kinh tế trọng điểm

II.4. Bối cảnh thị trường và định hướng phát triển đô thị đến năm 2020

II.5. Tổng quan về dân số và kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng và thành phố Hải Phòng.

II.5.1. thành phố Hải Phòng

II.5.2. Vị trí địa lý

II.5.3. Điều kiện tự nhiên

II.5.4. Kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng

II.6. Phân tích nhu cầu nhà ở trên địa bàn thành phố Hải Phòng và thành phố Hải Phòng

II.6.1. Nhu cầu nhà ở trên địa bàn thành phố Hải Phòng

Quy mô diện tích, dân số và mật độ dân số thành phố Hải Phòng

II.6.2. Nhu cầu nhà ở trên địa bàn thành phố Hải Phòng

II.7. Nhận định và phân tích tình hình thị trường bất động sản

II.7.1. Tình hình phát triển kinh tế

II.7.2. Thị trường bất động sản và các dự án đầu tư tại Hải Phòng năm 2018

CHƯƠNG III: MỤC TIÊU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ

III.1. Khái quát chung và sự cần thiết phải đầu tư dự án

III.2. Mục tiêu đầu tư

III.3. Sự cần thiết phải đầu tư

III.4. Đánh giá chung về điều kiện xây dựng - những lợi thế và hạn chế:

CHƯƠNG IV: ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG

IV.1. Mô tả địa điểm xây dựng và lựa chọn địa điểm

IV.2. Phân tích địa điểm xây dựng dự án

IV.3. Nhận xét địa điểm xây dựng dự án

IV.4. Nhận xét chung về hiện trạng

CHƯƠNG V: QUY MÔ ĐẦU TƯ VÀ GIẢI PHÁP QUY HOẠCH TỒNG THỂ

V.1. Hình thức đầu tư

V.2. Quy hoạch tổng thể dự án khu đô thị mới

V.2.1. Mục tiêu quy hoạch

V.2.2. Cơ cấu sử dụng đất

V.2.3. Quy hoạch thoát nước bẩn, rác thải và vệ sinh môi trường

V.2.4. Bản đồ tổng hợp đường dây đường ống

V.2.5. Mô tả đặc điểm công trình xây dựng

V.2.6. Hạ tầng kỹ thuật

CHƯƠNG VI: GIẢI PHÁP THIẾT KẾ CƠ SỞ

VI.1. Giải pháp thiết kế công trình

VI.1.1. Tiêu chuẩn áp dụng

VI.1.2. Giải pháp thiết kế kiến trúc công trình và cảnh quan.

VI.1.3. Hạng mục nhà ở thấp tầng:

VI.1.4. Nhà ở liên kế:

VI.2. CÁC YÊU CẦU VỀ KỸ THUẬT

VI.2.1. Phương án kết cấu:

CHƯƠNG VII: PHƯƠNG ÁN VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

VII.1. Sơ đồ tổ chức công ty - Mô hình tổ chức

VII.2. Nhu cầu và phương án sử dụng lao động

VII.3. Phương thức tổ chức, quản lý và điều hành

CHƯƠNG VIII: PHƯƠNG ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH

VIII.1. Chương trình chuẩn bị việc thực hiện dự án.

VIII.2. Công tác đấu thầu.

VIII.3. Các công trình phục vụ thi công xây lắp:

VIII.4. Dự kiến tiến độ thực hiện dự án

VIII.5. Dự kiến kế hoạch đấu thầu của dự án

VIII.5.1. Dự kiến kế hoạch đấu thầu

VIII.5.2. Phần công việc không đấu thầu

VIII.5.3. Phần công việc chỉ định thầu:

VIII.5.4. Phần công việc cho cạnh tranh:

VIII.5.5. Phần đấu thầu:

VIII.6. Giải pháp thi công xây dựng

VIII.7. Hình thức quản lý dự án

CHƯƠNG IX: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, AT-PCCC

IX.1. Đánh giá tác động môi trường

IX.1.1. Giới thiệu chung

IX.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường

IX.1.3. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng

IX.1.4. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường

IX.1.5. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường

IX.1.6. Kết luận

IX.2. Các biện pháp phòng cháy chữa cháy

CHƯƠNG X: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ

X.1. Cơ sở lập Tổng mức đầu tư

X.2. Nội dung Tổng mức đầu tư

X.2.1. Chi phí xây dựng và lắp đặt

X.2.2. Chi phí thiết bị

X.2.3. Chi phí quản lý dự án

X.2.4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: bao gồm

X.2.5. Chi phí khác

X.2.6. Dự phòng phí

X.2.7. Lãi vay của dự án

CHƯƠNG XI: VỐN ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN

XI.1. Nguồn vốn đầu tư của dự án

XI.1. Tiến độ sử dụng vốn

CHƯƠNG XII: HIỆU QUẢ KINH TẾ - TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN

XII.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán

XII.2. Các chỉ tiêu tài chính - kinh tế của dự án

XII.3. Đánh giá ảnh hưởng Kinh tế - Xã hội

CHƯƠNG XIII: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

XIII.1. Kết luận

XIII.2. Kiến nghị

GIỚI THIỆU NHÀ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN

I.1. Giới thiệu Nhà đầu tư

- Tên công ty :  Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Saturn Land 

- Địa chỉ :  Số 135 Hải Đằng, Quận Hải An, thành phố Hải Phòng.

- Điện thoại    :

- Đại diện     : Ông Lê Hoàng Linh ; Chức vụ: Giám đốc

- Ngành nghề chính: Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, xây dựng công trình kỹ thuật và dân dụng, môi giới bất động sản, đấu giá bất động sản, quản lý bất động sản…

I.2. Đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình

- Tên công ty : Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Thiết kế xây dựng Minh Phương

- Địa chỉ : 28 B Mai Thị Lựu, phường ĐaKao, quận 1, Tp. HCM, Việt Nam

- Điện thoại : (028) 22142126; Fax: (028) 39118579

- Đại diện : Ông Nguyễn Văn Thanh Chức vụ: Giám Đốc

I.3. Mô tả sơ bộ dự án

- Tên dự án: Khu phức hợp Saturn land

- Địa điểm: tại thôn Ngọc Khê, xã Phù Ninh, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng

- Quỹ đất của dự án: 8.914,9 m2

- Mục tiêu đầu tư: Khu phức hợp Saturn land được đầu tư xây dựng mới hoàn toàn theo mô hình là một khu đô thị hiện đại, trung tâm thương mại, dịch vụ, khu dân cư cao cấp, đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, an toàn giao thông, cảnh quan độ thị và văn minh đô thị, các công trình và cảnh quan sẽ được bố trí hài hoà tự nhiên phục vụ tốt nhu cầu của người dân với tiêu chuẩn cao cấp..

Tổng vốn đầu tư: 59,000,000,000 đồng

(Bằng chữ: Năm mươi chín tỷ đồng)

-  Trong đó vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Saturn Land là 32,923,381,000 đồng, còn lại là vốn vay thương mại và vốn góp của các nhà đầu tư;

- Tiến độ thực hiện dự án:

+ Thời gian xây dựng: từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 12 năm 2024.

+ Thời gian vận hành sản xuất kinh doanh: từ tháng 01 năm 2025.

- Hình thức đầu tư: đầu tư xây dựng mới

- Hình thức quản lý:

+  Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Saturn Land trực tiếp quản lý dự án.

+ Quá trình hoạt động của dự án được sự tư vấn của các chuyên gia trong nước và nước ngoài.

- Nguồn vốn đầu tư: đầu tư bằng nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế khác kể cả nguồn vốn vay.

I.4. Thời hạn đầu tư:

- Thời hạn đầu tư của dự án: 50 năm.

I.5. Cơ sở pháp lý triển khai dự án

- Các Luật, Bộ Luật của Quốc hội: Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 và các Nghị định; Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014; Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013; Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014.

- Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai; Nghị định của Chính phủ số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về Quản lý chất lượng và Bảo trì công trình xây dựng; số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng; số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định về giá đất; số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất; số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/ 2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý đầu tư xây dựng. Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 76/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thưởng, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và quy hoạch bảo vệ môi trường; Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13/11/2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

- Các Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động xây dựng; số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Thông tư số 17/2013/TT-BXD ngày 30/10/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí khảo sát xây dựng; Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTCngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính;

- Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/2/2017 của Bộ Xây dựng;

- Quyết định số 706/QĐ-BXD ngày 30/6/2017 của Bộ Xây dựng về việc công bố suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2016;

- Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán công trình.

I.6. Tính pháp lý liên quan đến quản lý xây dựng

Việc thực hiện dự án “Khu phức hợp Saturn land” phải tuân thủ các quy định pháp lý sau:

- Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);

- TCVN 2737-1995 : Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;

- TCXD 229-1999 : Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió 

- TCVN 375-2006 : Thiết kế công trình chống động đất;

- TCXD 45-1978 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;

- TCVN 5760-1993 : Hệ thống chữa cháy - YC chung thiết kế lắp đặt và sử dụng;

- TCVN 6160– 996 : YC chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy;

- TCVN 6305.1-1997 (ISO 6182.1-92) và TCVN 6305.2-1997 (ISO 6182.2-93);

- TCVN 7,660-1993 : Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;

- TCXD 33-1985 : Cấp nước mạng lưới bên ngoài và công trình, Tiêu chuẩn thiết kế;

- TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;

- TCXD 51-1984 : Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình - Tiêu chuẩn thiết kế;

- TCXD 27-1991 : TC đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng;

- TCVN-46-89 : Chống sét cho các công trình xây dựng;

- EVN : Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of VN).

- TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;

- TCXD 51-1984 : Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình - Tiêu chuẩn thiết kế;

- TCVN 6772 : Tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt;

- TCXDVN 175:2005 : Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép.

I.1. Khái quát chung và sự cần thiết phải đầu tư dự án 

Xây dựng khu nhà ở đô thị mới hiện đại đạt tiêu chuẩn là giải pháp tốt nhất cho những gia đình có điều kiện kinh tế và những người có nhu cầu về nhà ở. Bên cạnh đó, dự án này cũng góp phần tạo điều kiện công ăn việc làm cho lao động trên địa bàn.

Khu đô thị mới có tính khả thi bởi các yếu tố sau:

- Thực hiện chiến lược phát triển hạ tầng nói chung, tạo ra được một mô hình cụ thể phù hợp với các quy hoạch và chủ trương, chính sách chung, góp phần vào việc phát triển của thành phố Hải Phòng đưa ra. Mặt khác, đời sống kinh tế - xã hội Việt Nam ngày càng phát triển. Trong những năm gần đây, nước ta đã giảm nhanh được tình trạng nghèo đói, bước đầu xây dựng nền kinh tế công nghiệp hóa, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi đôi với sự công bằng tương đối trong xã hội. Đối với Nhà đầu tư đây là một dự án lớn. Đặc biệt qua dự án vị thế, uy tín và thương hiệu của Nhà đầu tư sẽ tăng cao, tạo dựng thương hiệu mạnh trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, tạo một phần thu nhập từ dự án cho địa phương. Như vậy, có thể nói việc đầu tư xây dựng Khu đô thị mới là tất yếu và cần thiết, vừa thoả mãn được các mục tiêu và yêu cầu phát triển của địa phương vừa đem lại lợi nhuận cho Nhà đầu tư.

I.2.  Mục tiêu đầu tư

Đầu tư xây dựng Khu phức hợp Saturn land có chức năng sử dụng đất gồm: đất công trình thương mại - dịch vụ; đất ở; đất công trình hạ tầng xã hội và đất công trình hạ tầng kỹ thuật. Cụ thể hóa đồ án quy hoạch đã được phê duyệt, tạo quỹ đất xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng khu đô thị mới đạt được các tiêu chuẩn xây dựng và điều kiện của đô thị hiện đại… phát triển quỹ nhà ở phục vụ chương trình phát triển nhà ở của thành phố, đáp ứng nhu cầu ở đạt tiêu chuẩn, giải quyết ổn định nhu cầu ở cho dân cư khu vực, cải tạo môi trường và sử dụng đất hiệu quả, hạn chế tình trạng các khu dân cư tự đầu tư xây dựng không theo định hướng kế hoạch và quy hoạch được duyệt.

Huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng đồng bộ, nâng cao giá trị sử dụng đất, tạo môi trường thu hút đầu tư cho thành phố để đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người dân đang phát triển mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng, nhằm vào phân khúc thị trường xây dựng khu khu đô thị cho người dân có thu nhập trung bình trở lên, thực hiện chính sách của Ủy ban Nhân dân thành phố Hải Phòng tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong công tác chuẩn bị đầu tư,  Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Saturn Land đã đẩy mạnh đầu tư xây dựng Khu phức hợp Saturn land nhằm đón nhu cầu thị trường sẽ tăng trưởng trở lại trong vài năm tới. Khi dự án đi vào khai thác sẽ đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho một bộ phận người dân tại thành phố Hải Phòng và vùng lân cận. Song song đó, dự án còn đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty và cơ hội việc làm cho rất nhiều người. Vì vậy có thể khẳng định việc thực hiện dự án không chỉ vì yếu tố kinh tế mà còn luôn hướng tới những mục tiêu có ý nghĩa xã hội thiết thực. Với mục tiêu xây dựng một khu dân cư đồng bộ, hoàn chỉnh, tạo môi trường ở phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của người dân. Cung cấp kịp thời quỹ nhà kinh doanh cho thị trường địa ốc đang có nhiều biến động trong thời điểm hiện nay. Khai thác dự án một cách có hiệu quả, mang lại lợi ích kinh tế không chỉ cho công ty mà còn góp phần nâng cao giá trị bất động sản tại khu vực đầu tư. Xây dựng thương hiệu công ty tại địa bàn thành phố Hải Phòng và khu vực lân cận.

I.3.  Sự cần thiết phải đầu tư

Với vai trò trung tâm về nhiều mặt, thành phố Hải Phòng đang trở thành tâm điểm cho cá nhà đầu tư trong và ngoài nước, đồng thời cũng kéo theo sự gia tăng số lượng dân nhập cư từ các tỉnh và vùng lân cận. thành phố Hải Phòng với các khu công nghiệp mới trên địa bàn đã thu hút hàng trăm dự án đầu tư, trong đó có các dự án đầu tư nước ngoài và dự án đầu tư trong nước đã kéo theo một lực lượng lao động lớn phải giải quyết nơi ăn ở. Như các phân tích ở trên, với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của thành phố Hải Phòng đã kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của thị trường bất động sản. Quỹ nhà ở đô thị hạn hẹp trong khi nhu cầu ngày càng cao đã kéo giá nhà đất lên rất cao, dự án đầu tư công trình nhà ở với mọi quy mô, cấp độ đều được tiêu thụ rất nhanh.

Từ những vấn đề cấp thiết hiện nay như đã nêu trên đồng thời thành phố Hải Phòng cũng đang phải tiến hành xây dựng đô thị theo hướng văn minh hiện đại mang tính công nghiệp hiện đại. Vì vậy, vấn đề cần được thực hiện ngay từ hôm nay là công tác quy hoạch mang tính chất tổng thể vùng, khu vực. Trên cơ sở đó tiến hành việc xây dựng từng khu vực, cho từng dự án đặc biệt là những dự án Xây dựng các khu dân cư, Khu tái định cư, khu đô thị mang tính hiện đại, sắp xếp phân bổ lại các khu dân cư mang tính hiện đại hơn; xóa dần những khu nhà tự phát đồng thời đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người dân hiện nay. Qua các vấn đề nêu trên rất dễ nhận thấy nhu cầu về đất ở cho dân cư trong khu vực, công nhân các khu đô thị, xí nghiệp là hết sức cấp bách, thiết thực. Vì vậy việc xây dựng công trình Khu đô thị mới nhằm đáp ứng nhu cầu về nhà ở, đất ở cho các đối tượng nói trên và đây cũng là một dự án mang lại hiệu quả kinh tế xã hội và có tính khả thi cao.

Trong nhiều năm qua, nhu cầu về đầu tư xây dựng là một trong những vấn đề kinh tế – xã hội quan trọng. Đặc biệt nhu cầu về nhà ở đang là vấn đề rất bức thiết của người dân. Với dân số tập trung cao việc đáp ứng được quỹ nhà ở cho toàn bộ dân cư đô thị không phải là việc đơn giản. Trước tình hình đó, cần thiết phải có biện pháp khắc phục, một mặt hạn chế sự gia tăng dân số, đặc biệt là gia tăng dân số cơ học, một mặt phải tổ chức tái cấu trúc và tái bố trí dân cư hợp lý, đi đôi với việc cải tạo xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để đáp ứng được nhu cầu của xã hội.

Vì vậy, việc đầu tư xây dựng Khu đô thị mới một trong những định hướng đầu tư đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Trong kế hoạch, Nhà đầu tư sẽ xây dựng theo mô hình khu dân cư kiểu mẫu đáp ứng nhu cầu thị trường. Đối với Nhà đầu tư đây là một dự án lớn, có tỷ suất sinh lời cao. Đặc biệt qua dự án vị thế, uy tín và thương hiệu sẽ tăng cao, tạo dựng thương hiệu mạnh trong lĩnh vực kinh doanh BĐS tạo một phần thu nhập từ dự án cho địa phương. Như vậy, từ thực tiễn khách quan nêu trên có thể nói việc đầu tư xây dựng là tất yếu và cần thiết, vừa thoả mãn được các mục tiêu và yêu cầu phát triển của địa phương vừa đem lại lợi nhuận cho Nhà đầu tư. 

I.4.  Đánh giá chung về điều kiện xây dựng - những lợi thế và hạn chế:

Những mặt thuận lợi - khó khăn: Dự án có các điều kiện thuận lợi và một số khó khăn cơ bản để xây dựng thành một khu đô thị mới như sau:

Thuận lợi: Phát triển khu vực phù hợp với Quy hoạch chung. Vị trí địa lý có nhiều thuận lợi để hình thành khu ở, gần các trục đường giao thông huyết mạch, phục vụ tốt cho nhân dân trong khu vực. Nhu cầu về nhà ở hiện nay rất lớn. Khuyến khích khai thác quỹ đất kém hiệu quả.

Khó khăn: Vốn đầu tư xây dựng công trình là rất lớn => Nhà đầu tư phải có một tiềm lực tài chính vững mạnh => khó khăn trong việc huy động nguồn vốn.

Kết luận: Tuy việc đầu tư Dự án Khu phức hợp Saturn land có những thuận lợi và khó khăn nhất định nhưng việc đầu tư xây dựng là hết sức khả quan do nó phù hợp với quy hoạch định hướng phát triển của thành phố Hải Phòng, góp phần tạo mỹ quan đô thị hình thành nên một khu dân cư văn minh hiện đại.

GỌI NGAY – 0903649782 - 028 35146426 

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN 

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: 28 B Mai Thị Lựu, P Đa Kao, Q 1, TPHCM

Chi nhánh: 2.14 Chung cư B1,số 2 Trường Sa, P 17, Q Bình Thạnh, TPHCM

ĐT: (08) 35146426 - (08) 22142126  – Fax: (08) 39118579 - Hotline 090 3649782 - 0907957895

 

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

 

 

 

 

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha