Dự án đầu tư xây dựng cảng logistic vận chuyển hàng hóa container

Dự án đầu tư xây dựng cảng logistic vận chuyển hàng hóa container

Ngày đăng: 06-12-2021

764 lượt xem

Dự án đầu tư xây dựng cảng logistic vận chuyển hàng hóa container

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN

I.1. Giới thiệu chủ đầu tư

I.2. Đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình

I.3. Mô tả sơ bộ dự án

I.4. Thời hạn đầu tư:

I.5. Cơ sở pháp lý triển khai dự án

I.6. Tính pháp lý liên quan đến quản lý xây dựng

CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG

II.1. Nền kinh tế Việt Nam

II.1.1. Tổng quan nền kinh tế Việt Nam 2020

II.1.2. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2020

II.1.3. Kết cấu dân số

II.2. Tổng quan về dân số và kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh .

CHƯƠNG III: MỤC TIÊU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ

III.1. Khái quát chung và sự cần thiết phải đầu tư dự án

III.1.1. Mục tiêu chung.

III.2. Mục tiêu đầu tư

III.3. Sự cần thiết phải đầu tư

III.4. Đánh giá chung về điều kiện xây dựng - những lợi thế và hạn chế:

CHƯƠNG IV: ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

IV.1. Mô tả địa điểm xây dựng và lựa chọn địa điểm

IV.1.1. Vị trí địa lý

IV.1.2. Phân tích địa điểm xây dựng dự án

IV.1.3. Điều kiện tự nhiên:

IV.2. Nhận xét địa điểm xây dựng dự án

IV.3. Nhận xét chung về hiện trạng

CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP THIẾT KẾ VÀ QUY MÔ ĐẦU TƯ

V.1. Cơ cấu sử dụng đất

V.2. Quy mô xây dựng

V.3. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ.

V.4. Công nghệ, thiết bị, xây dựng và lắp đặt.

V.5. Giải pháp thiết kế kiến trúc công trình và cảnh quan.

V.5.1. Nhà văn phòng

V.5.2. Khu nhà kho nhà xưởng.

V.5.3. Khu nhà kho chứa hàng

V.5.4. Nhà trưng bày sản phẩm

V.5.5. Hạng mục Nhà bảo vệ:

V.5.6. Hạng mục Nhà để xe:

V.5.7. Xây dựng đường, sân bãi

V.5.8. Hệ thống cấp thoát nước

V.5.9. Hệ thống cấp điện

V.5.10. Hệ thống phòng cháy chữa cháy

CHƯƠNG VI: QUY HOẠCH MẶT BẰNG XÂY DỰNG CẢNG

VI.1. Quy hoạch mặt bằng xây dựng

VI.1.1. Yêu cầu chung

VI.1.2. Quy hoạch mặt bằng khu nước trước bến

VI.1.3. Quy hoạch mặt bằng sau bến

VI.2. Kết cấu công trình

CHƯƠNG VII: PHƯƠNG ÁN VẬN HÀNH VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN

VII.1. Sơ đồ tổ chức công ty - Mô hình tổ chức

VII.2. Nhu cầu và phương án sử dụng lao động

VII.3. Phương thức tổ chức, quản lý và điều hành

CHƯƠNG VIII: PHƯƠNG ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH

VIII.1. Chương trình chuẩn bị việc thực hiện dự án.

VIII.2. Công tác đấu thầu.

VIII.3. Các công trình phục vụ thi công xây lắp:

VIII.4. Dự kiến tiến độ thực hiện dự án

VIII.5. Dự kiến kế hoạch đấu thầu của dự án

VIII.5.1. Dự kiến kế hoạch đấu thầu

VIII.5.2. Phần công việc không đấu thầu

VIII.5.3. Phần công việc chỉ định thầu:

VIII.5.4. Phần công việc cho cạnh tranh:

VIII.5.5. Phần đấu thầu:

VIII.6. Giải pháp thi công xây dựng

VIII.7. Hình thức quản lý dự án

CHƯƠNG IX: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, AT-PCCC

IX.1. Đánh giá tác động môi trường

IX.1.1. Giới thiệu chung

IX.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường

IX.1.3. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng

IX.1.4. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường

IX.1.5. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường

IX.1.6. Kết luận

IX.2. Các biện pháp phòng cháy chữa cháy

CHƯƠNG X: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ

X.1. Cơ sở lập Tổng mức đầu tư

X.2. Nội dung Tổng mức đầu tư

X.2.1. Chi phí xây dựng và lắp đặt

X.2.2. Chi phí thiết bị

X.2.3. Chi phí quản lý dự án

X.2.4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: bao gồm

X.2.5. Chi phí khác

X.2.6. Dự phòng chi

X.2.7. Lãi vay của dự án

X.3. Tổng mức đầu tư:

CHƯƠNG XI: VỐN ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN

XI.1. Nguồn vốn đầu tư của dự án

XI.1. Tiến độ sử dụng vốn

CHƯƠNG XII: HIỆU QUẢ KINH TẾ - TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN

XII.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán

XII.2. Đánh giá ảnh hưởng Kinh tế - Xã hội

CHƯƠNG XIII: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

XIII.1. Kết luận

XIII.2. Kiến nghị

GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN

I.1. Giới thiệu chủ đầu tư - Dự án xây dựng cảng logistic vận chuyển hàng hóa container

- Tên công ty :  Công ty Cổ phần Cảng tổng hợp Cái Lân Quảng Ninh

- Địa chỉ        :  Tổ 3, Khu 6B, Phường Hồng Hải, Thành phố Hạ Long, Quảng Ninh.

- Điện thoại   :   0985979866                    ;    Fax:        

- Đại diện      :   Ông Nguyễn Tiến Bình  ;    Chức vụ:  Giám Đốc

- Ngành nghề chính: Kinh doanh dịch vụ thương mại, bốc dỡ hàng hóa tại cảng, hoạt động hải quan, dịch vụ vận tải đại lý đường biển và các hoạt động khác như xây dựng công trình giao thông, cầu đường, cảng. Cho thuê kho bãi. Dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu. Kinh doanh khai thác cảng biển. Dịch vụ cung ứng tàu biển, dịch vụ môi giới hàng hải. San lấp mặt bằng….

I.2. Đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình

- Tên công ty: Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Thiết kế xây dựng Minh Phương

- Địa chỉ        : 28 B Mai Thị Lựu, phường ĐaKao, quận 1, Tp.HCM.

- Điện thoại   : (028) 3514 6426    ;  Fax: (028) 3911 8579

I.3. Mô tả sơ bộ dự án cảng container

- Tên dự án: Cảng tổng hợp Xuân Ngạn.

- Địa điểm: Tại phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh;

- Quỹ đất của dự án: 389.500  m2.

- Mục tiêu đầu tư: Dự án Cảng tổng hợp Xuân Ngạn được đầu tư xây dựng mới hoàn toàn theo mô hình cung cấp dịch vụ logistic kho bãi, tập kết, lưu giữ, đóng gói, phân phối hàng hóa. Cung cấp dịch vụ vận tải đồng thời thực hiện các dịch vụ làm thủ tục hải quan xuất nhập khẩu hàng hóa của các khu công nghiệp lân cận. Lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa, dịch vụ tiếp nhận, lưu kho và phân phối hàng hóa, quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa. Dự án đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, an toàn giao thông, các công trình xây dựng và cảnh quan sẽ được bố trí hài hoà tự nhiên phục vụ tốt nhu cầu sản xuất kinh doanh đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về hàng hải.

- Tổng vốn đầu tư khoảng: 1.200.000.000.000 đồng

Bằng Chữ: Một ngàn hai trăm tỷ đồng.

- Trong đó vốn chủ sở hữu của Công ty Cổ phần Cảng tổng hợp Cái Lân Quảng Ninh là 600.000.000.000 đồng, còn lại là vốn vay thương mại là 600.000.000.000 đồng;

- Tiến độ thực hiện dự án:

+ Thời gian xây dựng: từ tháng 6 năm 2022 đến tháng 6 năm 2024.

+ Thời gian vận hành sản xuất kinh doanh: từ tháng 07 năm 2024.

- Hình thức đầu tư: Đầu tư xây dựng mới

- Hình thức quản lý:

+ Công ty Cổ phần Cảng tổng hợp Cái Lân Quảng Ninh trực tiếp quản lý dự án.

+ Quá trình hoạt động của dự án được sự tư vấn của các chuyên gia trong nước và nước ngoài.

- Nguồn vốn đầu tư : (đầu tư bằng nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế khác kể cả nguồn vốn vay.)

GIẢI TRÌNH

Về tính cấp thiết của dự án và việc sử dụng công nghệ đối với Dự án

I. GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN

1. Giới thiệu chủ đầu tư

Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Cảng tổng hợp Cái Lân Quảng Ninh

Mã số doanh nghiệp: 5700800829 - do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp lần đầu ngày 04/02/2008 thay đổi lần 5 ngày 06/11/2019. 

Địa chỉ trụ sở: Tổ 3, Khu 6B, Phường Hồng Hải, Thành phố Hạ Long, Quảng Ninh.

Điện thoại: 0985979866 

Website: ……..

Người đại diện pháp luật: Ông Nguyễn Tiến Bình  ; Chức danh: Giám đốc       

2. Mô tả sơ bộ dự án  

Tên dự án đầu tư: Cảng tổng hợp Xuân Ngạn 

Địa điểm thực hiện dự án: phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Hình thức đầu tư: Đầu tư mới hệ thống cầu cảng, kho, bãi, máy móc thiết bị.

3. Cơ sở pháp lý  

ü Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  

ü Luật Hàng hải số 95/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  

ü Luật Hải quan sửa đổi số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  

ü Luật xây dựng số 62/2020/QH14 ngày 17/06/2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  

ü Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/06/2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; ;

ü Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; ;

ü Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/06/2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; ;

ü Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; ;

ü Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; ;

ü Nghị định số 140/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật   Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc và giới hạn trách nhiệm đối với   thương nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc;  

1. Hiện trạng logistics Việt Nam  

Dịch vụ logistics được coi là tâm điểm của sự phát triển kinh tế, thương mại tại nhiều nước. Với tốc độ phát triển trung bình 20%/năm, logistics đã và đang trở thành một ngành dịch vụ đầy triển vọng tại Việt Nam.  

Tuy chỉ mới xuất hiện tại Việt Nam từ khi nền kinh tế hàng hóa ra đời, nhất là khi trao  đổi thương mại giữa Việt Nam và các nước trên thế giới phát triển, nhưng ngành logistics đã  và đang từng bước góp phần rất lớn của mình vào công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Theo  Bộ Công Thương, dịch vụ logistic ở Việt Nam chiếm từ 15 - 20% GDP (khoảng 12 tỷ USD) - một khoản tiền rất lớn và gắn với toàn bộ khâu lưu thông, phân phối của nền kinh tế. Nếu chỉ  tính riêng khâu quan trọng nhất của logistic là vận tải, chiếm từ 40 - 60% chi phí thì cũng đã là  một thị trường dịch vụ khổng lồ. Điều này cho thấy, dịch vụ logistics có ý nghĩa quan trọng và  việc giảm chi phí này sẽ góp phần tạo lợi thế cạnh tranh cho hàng hóa, dịch vụ của doanh  nghiệp trong nước.  

Về số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics ở Việt Nam, hiện chưa thấy tổ chức kinh tế xã hội nào có số liệu tin cậy, kể cả Hiệp hội Giao nhận Kho vận Việt Nam (VIFFAS) là một hiệp hội chuyên ngành. Theo số liệu không chính thức, đến giữa năm 2019 Việt Nam có khoảng trên 2,000 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đang kinh doanh dịch vụ Logistics ở Việt Nam.

Các công ty logistics Việt Nam được chia thành ba nhóm chính: (1) Công ty nước ngoài  với 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc công ty liên doanh, (2) Doanh nghiệp tập đoàn nhà  nước, (3) công ty tư nhân.

Bên cạnh những kết quả khả quan, logistics Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Cũng như các  nước đang phát triển trong khu vực, các doanh nghiệp logistics của Việt Nam chủ yếu là các  doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp còn yếu; nguồn nhân  lực cũng rất hạn chế và chưa được đào tạo một cách bài bản. Quan trọng hơn, ngành logistics  vẫn chưa tạo được hành lang vận tải đa phương thức để đáp ứng nhu cầu trung chuyển hàng  hóa chất lượng cao của các nhà xuất nhập khẩu. Ngoài ra, chính hệ thống giao thông không đồng bộ, chất lượng dịch vụ kém đã khiến cho cước phí vận chuyển của Việt Nam cao nhất  Đông Nam Á. Việt Nam lại thiếu các cảng nước sâu, cảng trung chuyển, công nghệ bốc xếp tại  nhiều cảng vẫn còn thô sơ nên năng suất chưa cao. Kho bãi cũng chưa được đầu tư xây dựng  theo chuẩn quốc tế khiến khách hàng e ngại khi chọn Việt Nam làm điểm trung chuyển.  

2. Định hướng, mục tiêu phát triển dịch vụ logistics  

2.1. Định hướng  

Logistics là yếu tố động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt phát triển thương mại trong nước và xuất nhập khẩu, cung ứng và phân phối hàng hóa, dịch vụ đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Do đó nhà nước cần có những định hướng sau:  

+ Đẩy mạnh và hiện thực hóa kỹ năng quản trị logistics, quản trị dây chuyền cung ứng trong tất cả các cấp quản lý, các ngành, các doanh nghiệp có ý nghĩa thiết thực trong việc tái cơ cấu nền kinh tế hiện nay.  

+ Giảm chi phí logistics trong cơ cấu GDP (hiện nay khoảng 25% GDP) của Việt Nam  có ý nghĩa quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi định hướng, mục tiêu kinh tế xã hội đã đề  ra.  

+ Logistics trong chiến lược phát triển hệ thống giao thông vận tải bền vững mà mục tiêu là vận tải đa phương thức với chất lượng cao là cơ hội cải tạo sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu dùng trong nước, nâng lợi thế cạnh tranh quốc gia, hội nhập kinh tế quốc tế.  

+ Dịch vụ logistics hướng đến dịch vụ trọn gói 3PL (integrated third party logistics  service) là chiến lược cạnh tranh để phát triển thị trường dịch vụ logistics của nước ta ngang  tầm khu vực và thế giới cần được định hướng và hỗ trợ từ phía Nhà nước, các ngành có liên  quan.  

+ Phát triển logistics điện tử (e-logistics) cùng với thương mại điện tử và quản trị chuyền cung ứng an toàn và thân thiện là xu hướng thời đại.  

2.2. Mục tiêu  

- Phấn đấu giảm chi phí logistics đến mức 20% GDP.  

- Giữ vững tốc độ tăng trưởng trung bình thị trường dịch vụ logistics là 20-25%, tổng giá trị thị trường này dự đoán chiếm 10% GDP vào năm 2030.

- Tỉ lệ thuê ngoài dịch vụ logistics đến năm 2030 là 40%.

- Cơ cấu lại lực lượng doanh nghiệp dịch vụ logistics: giảm số lượng, tăng chất lượng đến năm 2030 tương đương các nước trong khu vực hiện nay (Thái Lan, Singapore).  

Xác định các trọng tâm ưu tiên phát triển của ngành cần thực hiện các chiến lược ưu tiên sau đây:  

+ Chiến lược giảm chi phí logistics ở Việt Nam (can thiệp vào các điểm hạn chế (bottleneck) của chuỗi cung ứng như năng suất của các cảng, kho bãi và điểm trung chuyển; quy hoạch vận tải đa phương thức thúc đẩy phát triển nhanh hơn các phương thức vận tải hàng hóa có chi phí thấp; xác định các cơ hội cải tạo các sản phẩm xuất khẩu cụ thể).  

+ Chiến lược đào tạo nguồn nhân lực ngành logistics một mặt nhằm đáp ứng nhanh nhu cầu nhân lực qua đào tạo cho ngành, mặt khác đẩy nhanh chương trình đào tạo các chuyên gia logistics có kỹ năng ứng dụng và triển khai các thực hành quản trị logistics và chuỗi cung ứng theo kịp các nước công nghiệp phát triển.   

+ Chiến lược tái cấu trúc logistics, trong đó có kế hoạch thúc đẩy sự tăng trưởng những nhà cung ứng dịch vụ logistics bên thứ ba (3PLs) trong nước, xem đây là tiền đề phát triển thị trường dịch vụ logistics tại Việt Nam.  

+ Thúc đẩy và gắn kết công nghệ thông tin trong logistics, đặc biệt khâu thủ tục hải quan và tại biên giới (tăng cường tổ chức, thúc đẩy tiêu chuẩn hóa trong khai thác như chứng từ, tiêu chuẩn công nghệ…, phát triển các cổng thông tin logistics, EDI, e-logistics…).  

III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ - Dự án đầu tư xây dựng cảng logistic vận chuyển hàng hóa container

1. Mục tiêu nhiệm vụ đầu tư  

Công ty Cổ phần Cảng tổng hợp Cái Lân Quảng Ninh đầu tư hệ thống logistics với các loại máy móc, công nghệ hiện đại nhằm thực hiện các chức năng sau:  

- Cung cấp dịch vụ kho bãi, tập kết, lưu giữ, đóng gói, phân phối hàng hóa.  

- Cung cấp dịch vụ vận tải đồng thời thực hiện các dịch vụ làm thủ tục hải quan xuất nhập khẩu hàng hóa của các khu công nghiệp lân cận. Lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa, dịch vụ tiếp nhận, lưu kho và phân phối hàng hóa, quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa.  

Bên cạnh những mục tiêu kinh tế có lợi cho chính chủ đầu tư, công ty chúng tôi mong muốn rằng dự án sẽ mang lại hiệu quả kinh tế xã hội to lớn. Ngoài việc góp phần vào hoạt động khai thác có hiệu quả cảng Cảng, nâng cao chất lượng dịch vụ hàng hải và từng bước phát triển, hoàn thiện dịch vụ logistic, hiện đại hóa cho ngành hàng hải cũng như các dịch vụ khác đặc biệt là dịch vụ công: hải quan, thuế..., dự án còn góp phần giảm tối đa chi phí vận chuyển hàng hóa, làm gia tăng sản lượng xếp dỡ tại cảng và tạo môi trường đầu tư hấp dẫn từ đó thu hút vốn đầu tư trong cũng như ngoài nước.  

Bên cạnh đó, dịch vụ logistics khi đi vào hoạt động sẽ góp phần tạo việc làm cho người  lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở địa phương. Đối với doanh nghiệp sử dụng  dịch vụ logistics thì chi phí sản xuất giảm do các chi phí vận tải, lưu kho bãi, chi phí cho cán  bộ thực hiện các thủ tục giao nhận, thủ tục hải quan…đều giảm, thời gian dành cho các quá  trình này cũng được rút ngắn đáng kể so với trước, rủi ro được hạn chế đến mức tối thiểu.  

 2. Sự cần thiết phải đầu tư  

Lưu thông phân phối hàng hoá, trao đổi thương mại giữa các vùng trong nước và với nước ngoài là hoạt động thiết yếu của nền kinh tế quốc dân. Việc đảm bảo sự thông suốt, có hiệu quả của những hoạt động này sẽ góp phần to lớn làm cho các ngành sản xuất phát triển; ngược lại nếu những hoạt động này bị ngưng trệ thì sẽ tác động tiêu cực đến toàn bộ sản xuất và đời sống.  

    Sự ra đời của hệ thống Logistics sẽ giúp những hoạt động lưu thông phân phối hàng hóa đạt hiệu quả cao, khắc phục ảnh hưởng của các yếu tố cự ly, thời gian và chi phí sản xuất, vận chuyển. Hệ thống Logistics góp phần đáng kể vào việc phân bố các ngành sản xuất một cách hợp lý để đảm bảo sự cân đối và tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.  

 

Hoạt động của hệ thống Logistics ở Cảng Cái Lân đã góp phần làm cho quá trình phân phối hàng hóa trong khu vực này luôn được thông suốt, chuẩn xác và an toàn, tiết kiệm chi phí vận tải. Nhưng với quy mô hiện tại, hệ thống này chưa tận dụng hết được những lợi thế vốn có của cảng. Vì vậy việc thành lập hệ thống Logistics tại cảng Cảng của ... Cảng sẽ là hoạt động rất cần thiết để phát huy tổng lực các nguồn lực một cách hiệu quả nhất, mang lại lợi ích lớn nhất.  

ĐỀ XUẤT NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN

(kèm theo văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư

Ngày       tháng       năm 2021)

 

I. KHU ĐẤT DỰ KIẾN THỰC HIỆN DỰ ÁN

1. Thực trạng sử dụng khu đất:

A. Giới thiệu tổng thể về khu đất:

 Địa điểm thực hiện dự án tại phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

- Tổng diện tích khu đất quy hoạch là: 389.500 m2

- Ranh giới: Vị trí dự án có tứ cận được xác định như bản vẽ đính kèm.

ü Phía Đông  giáp Kho bãi chứa hàng Công ty Xi măng và xây dựng Quảng Ninh.

ü Phía Nam giáp Công ty TNHH Quốc tế Sao Bắc.

ü Phía Bắc giáp Sông Cửa Lục.

ü Phía Tây giáp sông Cửa Lục và kho bãi hàng hóa Cảng Quảng Ninh.

B. Theo quy hoạch xây dựng đến năm 2025, hiện nay được quy hoạch làm bến cảng đang kêu gọi đầu tư

C. Hiện nay khu đất trên được chủ đầu tư thuê sử dụng.

2. Đánh giá sự phù hợp của việc sử dụng khu đất để thực hiện dự án với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất.

Công ty Cổ phần Cảng tổng hợp Cái Lân Quảng Ninh đầu tư hệ thống logistics với kho, bãi, các loại máy móc, công nghệ hiện đại nhằm thực hiện các chức năng sau:  

- Cung cấp dịch vụ kho bãi, tập kết, lưu giữ, đóng gói, phân phối hàng hóa.  

- Cung cấp dịch vụ vận tải đồng thời thực hiện các dịch vụ làm thủ tục hải quan xuất nhập khẩu hàng hóa của các khu công nghiệp lân cận. Lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa, dịch vụ tiếp nhận, lưu kho và phân phối hàng hóa, quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa.  

Bên cạnh những mục tiêu kinh tế có lợi cho chính chủ đầu tư, công ty chúng tôi mong muốn rằng dự án sẽ mang lại hiệu quả kinh tế xã hội to lớn. Ngoài việc góp phần vào hoạt động khai thác có hiệu quả cảng Cảng, nâng cao chất lượng dịch vụ hàng hải và từng bước phát triển, hoàn thiện dịch vụ logistic, hiện đại hóa cho ngành hàng hải cũng như các dịch vụ khác đặc biệt là dịch vụ công: hải quan, thuế..., dự án còn góp phần giảm tối đa chi phí vận chuyển hàng hóa, làm gia tăng sản lượng xếp dỡ tại cảng và tạo môi trường đầu tư hấp dẫn từ đó thu hút vốn đầu tư trong cũng như ngoài nước.  

Bên cạnh đó, dịch vụ logistics khi đi vào hoạt động sẽ góp phần tạo việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở địa phương. Đối với doanh nghiệp sử dụng  dịch vụ logistics thì chi phí sản xuất giảm do các chi phí vận tải, lưu kho bãi, chi phí cho cán  bộ thực hiện các thủ tục giao nhận, thủ tục hải quan…đều giảm, thời gian dành cho các quá  trình này cũng được rút ngắn đáng kể so với trước, rủi ro được hạn chế đến mức tối thiểu.  

3. Cơ sở pháp lý xác định khu đất:

     Hiện nay khu đất đang được sự quản lý hợp pháp của chủ dự án

4. Kế hoạch, tiến độ chuyển đổi mục đích sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.

    Công ty Cổ phần Cảng tổng hợp Cái Lân Quảng Ninh thanh toán tiền thuê đất hàng năm căn cứ trên Quyết định giao đất/ cho thuê đất của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh. 

II. KẾT LUẬN

Công ty Cổ phần Cảng tổng hợp Cái Lân Quảng Ninh đề nghị được sử dụng khu đất, để thực hiện dự án (Cảng tổng hợp Xuân Ngạn ) với các nội dung chính sau:

1. Địa điểm khu đất, ranh giới địa lý rõ ràng.

2. Tổng diện tích, cơ cấu sử dụng đất: 389.500 m2

3. Hiện trạng sử dụng đất: đất sản xuất kinh doanh kho bãi.

4. Tóm tắt phương án chuyển đổi mục đích sử dụng: sử dụng riêng, Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm.

Kính đề nghị Lãnh đạo UBND tỉnh Quảng Ninh xem xét, phê duyệt.

Trân trọng cảm ơn!

Xem thêm Dự án đầu tư xây dựng cảng logistic vận chuyển hàng hóa container

GỌI NGAY – 0903649782 - 028 35146426 

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN 

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: 28 B Mai Thị Lựu, P Đa Kao, Q 1, TPHCM

Chi nhánh: 2.14 Chung cư B1,số 2 Trường Sa, P 17, Q Bình Thạnh, TPHCM

ĐT: (08) 35146426 - (08) 22142126  – Fax: (08) 39118579 - Hotline 090 3649782 - 0907957895

 

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

 

 

 

 

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha