ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN VÀ DIỄN TẬP ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU**
Đào tạo và diễn tập đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo tính sẵn sàng, hiệu quả và khả năng kiểm soát sự cố tràn dầu của cơ sở. Đây là yêu cầu bắt buộc đối với mọi đơn vị có hoạt động liên quan đến xăng dầu, dầu thô, nhiên liệu hàng hải, nhiên liệu hàng không hoặc các sản phẩm dầu mỏ khác. Chương này quy định rõ nội dung, phương pháp, tần suất và cơ chế đánh giá chất lượng đào tạo, nhằm đảm bảo các lực lượng ứng phó có đầy đủ năng lực chuyên môn và kỹ năng thực tế.
I. Mục tiêu đào tạo và huấn luyện
-
Trang bị đầy đủ kiến thức về nhận diện nguy cơ tràn dầu, phân loại sự cố, cơ chế lan truyền trên đất liền, sông, kênh, biển và hệ thống thoát nước.
-
Nâng cao kỹ năng thao tác và sử dụng trang thiết bị ứng phó như phao quây, vật liệu thấm, bơm hút dầu, skimmer, túi chứa dầu nổi, hệ thống neo phao và thiết bị bảo hộ cá nhân.
-
Huấn luyện nhân sự thực hiện đúng quy trình 5 giai đoạn ứng phó: phát hiện – thông báo – cô lập – thu gom – khắc phục.
-
Đảm bảo nhân viên thành thạo kỹ năng ứng phó sự cố cấp độ 1 và hỗ trợ ứng phó cấp độ 2.
-
Xây dựng lực lượng nòng cốt có khả năng phối hợp với lực lượng bên ngoài: Cảnh sát PCCC, Cảng vụ, Biên phòng, đơn vị ứng cứu chuyên nghiệp khu vực.
-
Tăng cường sự chủ động và phản xạ nhanh trước các tình huống bất thường tại khu nhập hàng, kho chứa, cầu cảng hoặc hệ thống ống dẫn.
II. Đối tượng đào tạo và yêu cầu năng lực
1. Lãnh đạo, Ban Chỉ huy ứng phó
-
Nắm vững pháp luật, cơ chế phối hợp, quy trình báo cáo sự cố.
-
Quyết định kích hoạt kế hoạch ứng phó, huy động thiết bị và nhân lực.
-
Đánh giá rủi ro, ra lệnh phong tỏa hiện trường.
-
Trực tiếp chỉ đạo diễn tập.
2. Tổ An toàn – kỹ thuật
-
Thành thạo quy trình vận hành bồn chứa, đường ống, trạm bơm, hệ thống tách dầu – nước.
-
Nắm rõ phương pháp đóng van khẩn cấp và giảm áp đường ống.
-
Vận hành thiết bị đo mức, kiểm soát áp lực và xử lý rò rỉ nhỏ.
3. Tổ Khoanh vùng
-
Sử dụng phao quây đất, phao quây nước và tấm chắn cống.
-
Khoanh vùng đúng hướng lan truyền theo gió hoặc dòng chảy.
-
Biết kỹ thuật neo phao, căng phao tại cầu cảng hoặc mặt nước sâu.
4. Tổ Thu gom – xử lý
-
Thực hành thu gom dầu bằng vật liệu thấm, bơm hút, skimmer.
-
Vận chuyển dầu thải an toàn vào thùng chứa nguy hại.
-
Xử lý dầu còn sót bằng vật liệu sinh học hoặc vật liệu hấp thụ.
5. Tổ Hậu cần – vật tư
-
Quản lý và kiểm đếm thiết bị trong kho.
-
Bố trí logistics: xuồng, tàu, bơm, đèn, PPE.
-
Liên lạc với các đơn vị liên quan và hỗ trợ báo cáo.
6. Công nhân, nhân viên nhập – xuất
-
Nhận diện sự cố rò rỉ nhỏ và thao tác ban đầu.
-
Ghi nhận thời gian, vị trí, khối lượng ước tính.
III. Nội dung đào tạo định kỳ
Cơ sở tổ chức đào tạo theo hai cấp độ: đào tạo cơ bản (đầu vào) và đào tạo nâng cao (định kỳ).
1. Đào tạo cơ bản (mỗi nhân sự mới)
-
Quy trình vận hành xăng dầu, kiểm soát áp lực.
-
Nhận diện sự cố, đánh giá nguy cơ.
-
Kiến thức pháp luật liên quan đến sự cố tràn dầu.
-
Thao tác sơ cấp với vật liệu thấm dầu.
-
Sử dụng PPE và các thiết bị cứu hộ cơ bản.
2. Đào tạo định kỳ hằng năm
-
Cập nhật các quy định mới của pháp luật.
-
Bài học kinh nghiệm từ sự cố trong ngành.
-
Thực hành triển khai phao quây, bơm hút, skimmer.
-
Kỹ thuật thu gom dầu trên mặt nước và mặt đất.
-
Quy trình phối hợp ba bên: cơ sở – cơ quan nhà nước – đơn vị ứng cứu chuyên nghiệp.
IV. Chương trình đào tạo theo năng lực (mở rộng chuyên sâu)
Để đảm bảo chất lượng và hiệu quả, cơ sở áp dụng mô hình đào tạo theo năng lực:
1. Nhóm năng lực cốt lõi
-
Hiểu biết pháp lý và quy trình.
-
Nhận diện nguy cơ.
-
Giao tiếp và báo cáo tình huống khẩn cấp.
2. Nhóm năng lực kỹ thuật
-
Triển khai thiết bị khoanh vùng.
-
Vận hành bơm và skimmer.
-
Xử lý dầu trong bể sự cố và cống rãnh.
3. Nhóm năng lực điều phối
-
Chỉ huy hiện trường.
-
Quản lý rủi ro thời gian thực.
-
Phối hợp liên ngành.
Mỗi năng lực được đánh giá bằng bài kiểm tra lý thuyết và bài kiểm tra thực hành.
V. Diễn tập ứng phó sự cố tràn dầu
1. Nguyên tắc chung
-
Tổ chức tối thiểu 1 lần/năm (cấp cơ sở) hoặc 2 lần/năm đối với kho cảng.
-
Có kịch bản, mục tiêu, địa điểm và thời gian rõ ràng.
-
Có biên bản đánh giá sau diễn tập.
2. Các hình thức diễn tập
a) Diễn tập bàn (Table-top)
-
Phân tích tình huống giả định.
-
Phân công nhiệm vụ trên sơ đồ, bản đồ.
-
Dùng cho lãnh đạo và đội nòng cốt.
b) Diễn tập thực địa cấp cơ sở
-
Triển khai phao quây.
-
Đóng van, chặn cống, thu gom dầu nhỏ.
-
Vận hành thiết bị trong môi trường thực tế.
c) Diễn tập mở rộng
-
Huy động nhiều lực lượng: PCCC, Cảng vụ, Biên phòng.
-
Ứng phó sự cố lan ra sông, biển trong diện rộng.
-
Vận hành skimmer, xuồng, tàu chuyên dụng.
d) Diễn tập tổng hợp quy mô lớn
-
Áp dụng cho cảng biển, kho đầu mối, cơ sở có nguy cơ cao.
-
Yêu cầu có đơn vị giám sát độc lập và đánh giá chuyên nghiệp.
VI. Đánh giá sau diễn tập (After-action review)
Sau mỗi lần diễn tập, Ban Chỉ huy thực hiện:
-
Đối chiếu thời gian triển khai thực tế so với quy định trong kế hoạch.
-
Đánh giá chất lượng thao tác của từng tổ.
-
Kiểm tra tình trạng thiết bị sau diễn tập.
-
Ghi nhận thiếu sót, đề xuất sửa đổi kế hoạch.
-
Hoàn thiện biên bản chi tiết: thời lượng, danh sách tham gia, hình ảnh, video, kết quả, đề xuất.
Đây là tài liệu bắt buộc trong đợt thanh kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước.
VII. Hồ sơ đào tạo – diễn tập
Cơ sở phải lưu trữ các hồ sơ sau:
-
Kế hoạch đào tạo hằng năm.
-
Danh sách người tham gia đào tạo.
-
Bài kiểm tra lý thuyết và thực hành.
-
Kế hoạch và kịch bản diễn tập.
-
Biên bản diễn tập và đánh giá sau diễn tập.
-
Hồ sơ mua sắm, bổ sung thiết bị phục vụ diễn tập.
-
Nhật ký bảo trì thiết bị và báo cáo sự cố (nếu có).
-
Videos, hình ảnh minh chứng.
VIII. Kiểm định và giám sát độc lập (mở rộng chuyên sâu)
Đối với các kho đầu mối, kho trung chuyển lớn, cảng biển và cảng xăng dầu:
-
Hằng năm phải mời đơn vị ứng phó chuyên nghiệp đánh giá độc lập năng lực ứng phó.
-
Nội dung gồm: kiểm tra thiết bị, kiểm tra hồ sơ, kiểm tra quy trình, kiểm tra khả năng ứng phó thực tế.
-
Biên bản đánh giá gửi về Sở TNMT hoặc Cảng vụ Hàng hải theo thẩm quyền.
-
Áp dụng khuyến nghị của cơ quan đánh giá để cập nhật kế hoạch.
-
Việc kiểm định thiết bị skimmer, xuồng, phao quây biển phải được thực hiện bởi đơn vị có chức năng kiểm định thiết bị dầu khí hoặc hàng hải.
IX. Cơ chế cập nhật và cải tiến chương trình đào tạo
-
Cập nhật sau mỗi sự cố thực tế hoặc sau mỗi diễn tập tổng hợp.
-
Cập nhật khi có thay đổi công nghệ, thiết bị hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
-
Thực hiện đào tạo bổ sung sau mỗi lần bổ sung nhân sự.
-
Đánh giá định kỳ hàng năm để hiệu chỉnh chương trình đào tạo theo mức độ rủi ro của cơ sở.
CHƯƠNG VIII
QUAN TRẮC – CẢNH BÁO – GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG**
Công tác quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường đóng vai trò then chốt trong việc phòng ngừa và kịp thời phát hiện các dấu hiệu bất thường liên quan đến rò rỉ, tràn dầu tại cơ sở. Hệ thống quan trắc giúp theo dõi chất lượng môi trường đất, nước, không khí, đồng thời hỗ trợ Ban Chỉ huy ứng phó nhận định xu hướng lan truyền của dầu nếu xảy ra sự cố. Chương này quy định chương trình quan trắc, phương pháp thực hiện, hệ thống thiết bị hỗ trợ, quy trình cảnh báo sớm và cơ chế báo cáo phục vụ quản lý nhà nước.
I. Mục đích và yêu cầu của công tác quan trắc môi trường
-
Phát hiện sớm các sự cố rò rỉ nhỏ từ bồn chứa, đường ống, hệ thống nhập – xuất hoặc hệ thống thu gom.
-
Theo dõi chất lượng môi trường khu vực xung quanh cơ sở nhằm đảm bảo không vượt quá giới hạn quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
-
Đánh giá khả năng lan truyền của dầu trên đất hoặc mặt nước để chủ động xây dựng các biện pháp ứng phó.
-
Cung cấp số liệu khoa học phục vụ đánh giá sau sự cố, hỗ trợ truy xuất nguyên nhân và diện tích ảnh hưởng.
-
Đảm bảo cơ sở tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ quan trắc theo Luật Bảo vệ Môi trường.
-
Hỗ trợ cơ quan quản lý trong việc thanh kiểm tra, đánh giá việc chấp hành pháp luật của cơ sở.
II. Nội dung quan trắc môi trường định kỳ
Chương trình quan trắc môi trường định kỳ được xây dựng trên cơ sở phân tích rủi ro và đặc điểm vận hành của cơ sở xăng dầu, kho chứa, kho đầu mối hoặc cảng chuyên dụng.
1. Quan trắc môi trường đất
a) Vị trí quan trắc
-
Xung quanh chân bồn chứa.
-
Khu vực giao nhau giữa đường ống và bồn chứa.
-
Khu vực sân nhập – xuất.
-
Khu vực có nguy cơ lan truyền dầu theo địa hình.
b) Chỉ tiêu phân tích
-
Dầu mỡ khoáng (hydrocarbon).
-
TPH (Total Petroleum Hydrocarbon).
-
BTEX (Benzene, Toluene, Ethylbenzene, Xylene).
-
Kim loại nặng liên quan quá trình vận hành.
c) Tần suất
-
Tối thiểu 2 lần/năm hoặc theo yêu cầu của ĐTM/GPMT.
-
Tăng tần suất sau sự cố hoặc sau mùa mưa.
2. Quan trắc môi trường nước mặt (nếu gần sông – kênh – biển)
a) Vị trí
-
Thượng lưu 100 m.
-
Hạ lưu 200–500 m.
-
Khu vực cầu cảng hoặc điểm neo tàu.
b) Chỉ tiêu
-
Dầu mỡ khoáng.
-
COD, BOD5.
-
TSS.
-
Amoni, Nitrat.
-
pH, DO.
-
Kim loại nặng (nếu có hoạt động sửa chữa tàu).
c) Tần suất
-
2–4 lần/năm.
-
Tăng lên 1–2 tuần/lần khi có dấu hiệu nhiễm dầu.
3. Quan trắc nước ngầm (đối với kho đầu mối hoặc kho có quy mô lớn)
a) Vị trí
-
Giếng quan trắc hạ lưu thủy động lực.
-
Giếng gần bồn chứa.
b) Chỉ tiêu
-
TPH, BTEX, dầu mỡ khoáng.
-
Thông số lý hóa cơ bản.
c) Tần suất
4. Quan trắc khí thải – hơi xăng dầu
a) Khu vực
-
Miệng bồn chứa.
-
Hệ thống thở bồn.
-
Cửa hàng bán lẻ và khu vực xuất – nhập.
b) Chỉ tiêu
-
VOC (hợp chất hữu cơ bay hơi).
-
Benzene.
-
Toluene, Xylene.
-
Tốc độ và hướng gió khi quan trắc.
c) Tần suất
-
2 lần/năm hoặc theo quy chuẩn.
III. Công tác giám sát tự động và hệ thống cảnh báo sớm
Đối với các cơ sở quy mô lớn như kho đầu mối, kho trung chuyển, cảng xăng dầu, ngoài quan trắc định kỳ, cần triển khai các hệ thống giám sát tự động.
1. Hệ thống cảm biến rò rỉ tại bồn chứa
-
Cảm biến mức chất lỏng bất thường.
-
Cảm biến áp lực và nhiệt độ.
-
Cảm biến rò rỉ đáy bồn.
-
Hệ thống báo cáo dữ liệu về phòng điều khiển trung tâm.
2. Hệ thống cảm biến rò rỉ tại đường ống
-
Được gắn dọc theo tuyến ống xuất – nhập.
-
Có khả năng phát hiện thay đổi áp lực hoặc lượng dầu thất thoát.
-
Tự động gửi cảnh báo đến Ban Chỉ huy.
3. Hệ thống camera giám sát toàn thời gian
-
Gắn tại sân nhập – xuất, khu vực cầu cảng, khu vực bồn chứa.
-
Ghi nhận tình trạng tràn dầu bất thường.
-
Dữ liệu lưu trữ tối thiểu 30 ngày.
4. Trạm khí tượng thủy văn mini
-
Đo hướng gió, tốc độ gió, mực nước, nhiệt độ.
-
Đặc biệt quan trọng với cảng biển.
5. Hệ thống cảnh báo môi trường
-
Cảnh báo trực quan tại phòng điều khiển.
-
Báo động âm thanh khi vượt ngưỡng TCVN.
-
Cho phép kích hoạt kế hoạch ứng phó tức thời.
IV. Quan trắc – giám sát sau sự cố tràn dầu
Sau khi xử lý sự cố, việc quan trắc là yêu cầu bắt buộc để đánh giá hiệu quả phục hồi môi trường.
1. Quan trắc đất sau xử lý
-
Lấy mẫu tại khu vực bị ảnh hưởng.
-
Đánh giá TPH, BTEX, dầu mỡ.
-
Quan trắc lại sau 30 ngày.
2. Quan trắc nước mặt sau sự cố
-
Kiểm tra 24 giờ, 72 giờ và 7–14 ngày sau xử lý.
-
Đánh giá dao động các chỉ tiêu ô nhiễm hữu cơ và dầu mỡ.
3. Quan trắc nước ngầm
-
Lấy mẫu 1–2 tuần sau sự cố.
-
Đánh giá ảnh hưởng lan truyền theo chiều sâu.
4. Quan trắc khí xung quanh
-
Đo VOC trong 24 giờ sau sự cố.
-
Đảm bảo an toàn trước khi cho phép hoạt động trở lại.
V. Công tác ghi nhận, lưu trữ dữ liệu và báo cáo
1. Ghi nhận trực tiếp
-
Nhân viên quan trắc ghi đầy đủ các điều kiện hiện trường: thời tiết, thời gian, vị trí.
-
Ảnh chụp khi lấy mẫu.
2. Lưu trữ dữ liệu
-
Dữ liệu giấy và file điện tử lưu tối thiểu 5 năm.
-
Dữ liệu thiết bị tự động lưu liên tục 12 tháng.
3. Báo cáo
-
Báo cáo định kỳ gửi Sở TNMT theo GPMT (3–6 tháng/lần).
-
Báo cáo nhanh khi phát hiện rò rỉ vượt ngưỡng.
-
Báo cáo tổng kết sau sự cố.
VI. Hệ thống bản đồ môi trường và dự báo lan truyền dầu (mở rộng chuyên sâu)
Cơ sở cần xây dựng bản đồ số hóa phục vụ giám sát:
-
Bản đồ hướng gió chủ đạo.
-
Bản đồ địa hình – hướng dốc mặt bằng.
-
Bản đồ thoát nước mưa, vị trí miệng cống.
-
Bản đồ dòng chảy sông hoặc tuyến hải lưu.
-
Mô hình dự báo lan truyền dầu bằng phần mềm mô phỏng chuyên dụng (cho cảng biển và kho đầu mối).
VII. Tăng cường năng lực quan trắc và phối hợp cơ quan chuyên môn
-
Ký hợp đồng với đơn vị quan trắc môi trường được Bộ TNMT cấp phép.
-
Hằng năm tổ chức đánh giá năng lực nội bộ và hiệu chuẩn thiết bị.
-
Mời chuyên gia phân tích mẫu khi xảy ra sự cố lớn.
-
Kết nối dữ liệu quan trắc tự động với Trung tâm Quan trắc Môi trường của tỉnh (nếu được yêu cầu).
VIII. Cơ chế cập nhật chương trình quan trắc
-
Cập nhật khi có thay đổi công suất, thiết bị, loại nhiên liệu.
-
Cập nhật khi Sở TNMT yêu cầu tăng tần suất quan trắc.
-
Điều chỉnh theo kết quả diễn tập ứng phó tràn dầu.
-
Cập nhật sau sự cố thực tế hoặc sau khi mở rộng cơ sở.
CHƯƠNG IX
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA SỰ CỐ TRÀN DẦU**
Công tác phòng ngừa sự cố tràn dầu đóng vai trò nền tảng trong hoạt động quản lý an toàn, nhằm giảm thiểu rủi ro, ngăn chặn nguyên nhân tiềm ẩn và hạn chế tối đa khả năng xảy ra sự cố. Các biện pháp phòng ngừa được xây dựng dựa trên phân tích rủi ro, kinh nghiệm thực tiễn và các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành, bảo đảm tính chủ động, tính hệ thống và phù hợp với đặc điểm của cơ sở như cửa hàng xăng dầu, kho chứa nhiên liệu, kho đầu mối, cảng sông, cảng biển và trạm trung chuyển xăng dầu.
I. Nguyên tắc chung về phòng ngừa sự cố
-
Phòng ngừa luôn được ưu tiên hơn ứng phó và khắc phục hậu quả.
-
Tất cả hoạt động lưu chứa, vận chuyển, nhập – xuất xăng dầu phải được kiểm soát chặt chẽ theo quy trình vận hành chuẩn (SOP).
-
Các biện pháp phòng ngừa phải đồng bộ giữa kỹ thuật, quản lý và con người.
-
Thiết bị phòng ngừa phải được bảo trì định kỳ, thay thế kịp thời khi xuống cấp.
-
Người lao động cần được đào tạo đầy đủ về an toàn, nhận diện nguy cơ, quy trình xử lý ban đầu khi xảy ra tràn dầu.
-
Công tác phòng ngừa phải tuân thủ các quy chuẩn QCVN, TCVN và hướng dẫn ngành.
II. Biện pháp phòng ngừa đối với bồn chứa xăng dầu
1. Thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật bồn chứa
-
Bồn chứa được chế tạo theo tiêu chuẩn TCVN 8366 hoặc API 650/620.
-
Bồn phải được sơn chống ăn mòn, có lớp phủ epoxy hoặc sơn chịu hóa chất.
-
Bồn đặt trên nền móng chắc chắn, có tường chắn hoặc bể sự cố có dung tích 110% dung tích bồn lớn nhất.
-
Hệ thống thở bồn, van an toàn và thiết bị đo mức phải đạt chứng chỉ kiểm định.
2. Kiểm tra và bảo trì bồn chứa
-
Kiểm tra độ kín, độ dày thành bồn định kỳ 1 lần/năm đối với bồn lớn và 2 lần/năm đối với bồn có tuổi đời >10 năm.
-
Kiểm định thiết bị đo mức (level gauge), hệ thống báo tràn (overfill alarm).
-
Súc rửa bồn theo kế hoạch và kiểm tra lắng cặn.
-
Quan sát hằng ngày mối nối, van xuất – nhập, đường ống dẫn vào bồn.
3. Hệ thống cảnh báo và ngăn ngừa quá tràn
-
Lắp đặt cảm biến báo mức cao, báo mức thấp và báo tràn tự động.
-
Trang bị van cắt khẩn cấp tại đầu vào bồn.
-
Sử dụng phần mềm theo dõi lượng tồn để tránh nhập vượt dung tích cho phép.
III. Biện pháp phòng ngừa đối với hệ thống đường ống, van và thiết bị áp lực
1. Lắp đặt theo đúng tiêu chuẩn
-
Đường ống được lắp theo TCVN 6008, API 570 hoặc tiêu chuẩn thép chịu áp lực.
-
Van, mặt bích, khớp nối phải được sử dụng loại đạt chuẩn phòng cháy nổ và chịu dầu.
2. Kiểm tra và thử áp
-
Kiểm tra rò rỉ tại tất cả các mối nối mỗi tuần.
-
Thử áp lực đường ống định kỳ 6 tháng/lần.
-
Kiểm tra khớp nối mềm, thay thế ngay khi nứt, lão hóa hoặc biến màu.
3. Biện pháp giảm sốc áp lực
-
Lắp đặt van an toàn và van xả áp tại các điểm đầu – cuối.
-
Khởi động bơm theo chế độ tăng áp từ từ để tránh rung giật.
IV. Biện pháp phòng ngừa tại khu vực nhập – xuất nhiên liệu
1. Quy trình an toàn khi nhập – xuất
-
Xe bồn phải dừng đúng vị trí, chèn bánh, nối đất chống tĩnh điện.
-
Cán bộ nhập hàng kiểm tra niêm phong, giấy tờ, mức nhiên liệu trong xe bồn.
-
Kiểm tra ống mềm và khớp nối trước khi kết nối với hệ thống của cơ sở.
-
Nhân viên nhập – xuất phải túc trực 100% thời gian nhập hàng.
-
Thực hiện kiểm soát tốc độ dòng chảy để tránh gây sốc áp và vỡ khớp nối.
2. Biện pháp chống tràn tại khu vực nhập – xuất
-
Lắp đặt máng thu gom, đường dẫn dầu về hố thu dầu khẩn cấp.
-
Đặt sẵn phao chặn dầu, tấm thấm dầu và tấm chắn cống ở nơi dễ tiếp cận.
-
Sơn vạch cảnh báo khu vực nguy hiểm, hạn chế phương tiện ra vào.
V. Biện pháp phòng ngừa đối với kho đầu mối, kho trung chuyển
1. Kiểm soát mức tồn kho và áp lực hệ thống
-
Sử dụng hệ thống đo mức tự động.
-
Áp dụng nguyên tắc lượng nhập – lượng xuất – lượng tồn phải khớp tuyệt đối.
-
Kiểm tra mức dung tích còn lại trước mỗi lần nhập dầu.
2. Cảm biến rò rỉ và hệ thống báo động
-
Lắp cảm biến rò rỉ dầu tại chân bồn, dọc tuyến ống và khu xuất bồn.
-
Kết nối trực tiếp về phòng điều khiển trung tâm và hệ thống SCADA (nếu có).
3. Quan trắc môi trường tự động
-
Lắp hệ thống cảm biến VOC, đo nồng độ khí dễ cháy.
-
Lắp camera quan sát toàn thời gian.
VI. Biện pháp phòng ngừa đối với cảng sông, cảng biển
1. Kiểm soát hoạt động tiếp nhận từ tàu – xà lan
-
Kiểm tra tàu trước khi nhận hàng: chứng chỉ an toàn, giấy phép vận chuyển xăng dầu, tình trạng khoang chứa.
-
Kiểm tra ống mềm, khớp nối, thiết bị chống tràn của tàu.
-
Bố trí xuồng trực và phao quây sẵn sàng triển khai.
2. Neo đậu an toàn
-
Quy định tốc độ tàu khi vào – rời cầu cảng.
-
Kiểm soát va chạm khi cập cầu, tránh rò rỉ tại đường ống nhập hàng.
-
Sử dụng báo hiệu hàng hải, phao báo hiệu.
3. Điều kiện thời tiết – thủy văn
-
Không nhập – xuất dầu khi: sóng lớn, gió mạnh cấp 6, dòng chảy siết.
-
Theo dõi dự báo thời tiết trong 24–72 giờ.
VII. Biện pháp phòng cháy chữa cháy gắn với phòng ngừa tràn dầu
-
Lắp đặt hệ thống phun foam cố định tại bồn chứa và trạm xuất.
-
Trang bị bình chữa cháy bột, CO₂ tại khu nhập – xuất.
-
Kiểm tra hệ thống nối đất chống tĩnh điện.
-
Đảm bảo đường giao thông nội bộ luôn thông suốt để xe chữa cháy tiếp cận.
VIII. Biện pháp quản lý – vận hành
1. Hoàn thiện quy trình vận hành chuẩn (SOP)
-
Quy trình nhập – xuất nhiên liệu.
-
Quy trình kiểm tra bồn chứa – đường ống.
-
Quy trình vận hành bơm.
-
Quy trình xử lý rò rỉ nhỏ.
2. Kiểm tra an toàn định kỳ
-
Kiểm tra ngày: van, ống, mặt bằng, miệng cống.
-
Kiểm tra tuần: khớp nối, đồng hồ đo mức, hệ thống báo tràn.
-
Kiểm tra tháng: phao quây, vật liệu thấm, kho thiết bị.
3. Quản lý hồ sơ vận hành
-
Lập sổ nhật ký: nhập – xuất – kiểm tra – bảo trì.
-
Lưu hồ sơ theo quy định pháp luật.
IX. Biện pháp nhân sự và đào tạo
-
Đào tạo nhận diện nguy cơ và biện pháp phòng ngừa cho 100% nhân viên.
-
Đào tạo chuyên sâu cho Tổ An toàn, Tổ Khoanh vùng và lực lượng nòng cốt.
-
Kiểm tra tay nghề hằng năm, sát hạch kỹ năng sử dụng thiết bị ứng phó.
-
Nhân sự mới phải được huấn luyện trước khi làm việc tại khu vực có nhiên liệu.
X. Biện pháp giám sát nội bộ và đánh giá rủi ro
-
Đánh giá rủi ro 6 tháng/lần theo phương pháp FMEA hoặc HAZOP (đối với kho lớn).
-
Tổ chức đoàn kiểm tra nội bộ hằng quý.
-
Giám sát camera 24/7 tại khu nhập – xuất, bồn chứa, cầu cảng.
-
Cảnh báo nguy cơ vượt ngưỡng qua hệ thống SCADA hoặc cảm biến rò rỉ.
XI. Biện pháp phối hợp với cơ quan chức năng và đơn vị ứng cứu chuyên nghiệp
-
Ký hợp đồng hỗ trợ ứng cứu với đơn vị chuyên nghiệp (đối với cảng, kho đầu mối).
-
Duy trì liên hệ thường xuyên với Cảnh sát PCCC, Sở TNMT, Cảng vụ, Biên phòng.
-
Báo cáo rủi ro nổi bật hằng năm cho cơ quan quản lý.
-
Tham gia các đợt diễn tập chung cấp tỉnh hoặc liên ngành.
XII. Biện pháp phòng ngừa trong thiết kế – sửa chữa – nâng cấp
-
Thiết kế mới phải tuân thủ QCVN 01:2015/BCT về yêu cầu kỹ thuật kho xăng dầu.
-
Khi nâng cấp bồn chứa phải kiểm tra độ dày thành bồn, kiểm định hàn.
-
Các hạng mục sửa chữa phải có rào chắn, biển báo và giám sát an toàn.
-
Bố trí lại mặt bằng để giảm nguy cơ lan truyền khi sự cố xảy ra.
**CHƯƠNG X
CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ TRUYỀN THÔNG RỦI RO**
Cơ chế phối hợp và truyền thông rủi ro có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo mọi hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu được triển khai nhanh chóng, thống nhất và hiệu quả. Việc phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng trong và ngoài cơ sở giúp tối ưu nguồn lực, rút ngắn thời gian khống chế sự cố, hạn chế lan truyền ra cộng đồng và môi trường tự nhiên. Bên cạnh đó, truyền thông rủi ro có chức năng cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, hạn chế hoang mang và hỗ trợ cơ quan quản lý trong công tác chỉ đạo điều hành. Chương này quy định nguyên tắc phối hợp, trách nhiệm của các lực lượng liên quan và cơ chế thông tin trong suốt quá trình phòng ngừa – ứng phó – khắc phục sự cố tràn dầu.
I. Nguyên tắc phối hợp
-
Tất cả các lực lượng tham gia ứng phó phải tuân thủ sự chỉ huy thống nhất của Ban Chỉ huy ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở.
-
Khi cần thiết, Ban Chỉ huy cơ sở được quyền yêu cầu hỗ trợ từ lực lượng chuyên ngành như Cảnh sát PCCC, Sở TNMT, Cảng vụ, Bộ đội Biên phòng và các đơn vị ứng cứu dầu tràn được cấp phép.
-
Công tác phối hợp được thực hiện theo nguyên tắc nhanh chóng, chính xác, phân cấp rõ trách nhiệm.
-
Mọi hoạt động và thông tin phải đảm bảo chính xác, tránh gây hoang mang cho người dân và ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế – xã hội.
-
Việc phối hợp phải dựa trên các kế hoạch liên ngành đã được phê duyệt và phù hợp với điều kiện địa phương.
II. Trách nhiệm phối hợp của các lực lượng trong cơ sở
1. Ban Chỉ huy ứng phó sự cố tràn dầu
-
Tổ chức chỉ huy trực tiếp toàn bộ quá trình ứng phó.
-
Kích hoạt kế hoạch ứng phó, phân công lực lượng theo từng nhiệm vụ.
-
Quyết định biện pháp kỹ thuật: khoanh vùng, quây phao, thu gom, huy động thiết bị.
-
Liên hệ với cơ quan chức năng khi sự cố vượt khả năng ứng phó của cơ sở.
2. Bộ phận vận hành kho – bồn – đường ống
-
Kiểm tra và cô lập nguồn dầu gây rò rỉ.
-
Ngừng nhập – xuất hoặc ngừng bơm khi có sự cố.
-
Hỗ trợ Tổ khoanh vùng triển khai phao quây, tấm thấm.
-
Báo cáo tình trạng thiết bị cho Ban Chỉ huy.
3. Bộ phận an toàn – môi trường
-
Theo dõi tình trạng lan truyền của dầu.
-
Lập báo cáo nhanh ban đầu.
-
Điều phối lực lượng thu gom và tẩy rửa.
-
Ghi nhận thông số môi trường để phục vụ khắc phục.
4. Bộ phận bảo vệ – an ninh
-
Thiết lập phạm vi phong tỏa khu vực xảy ra sự cố.
-
Điều tiết phương tiện trong khu vực kho, cảng.
-
Hỗ trợ lực lượng chức năng khi cần khám nghiệm hiện trường.
5. Lực lượng PCCC của cơ sở
-
Kiểm soát nguy cơ cháy, nổ trong quá trình ứng phó.
-
Triển khai hệ thống foam nếu có nguy cơ cháy mặt dầu.
-
Tham gia cứu hộ tại khu vực nguy hiểm.
III. Phối hợp với lực lượng bên ngoài cơ sở
1. Cảnh sát PCCC và Cứu nạn cứu hộ
-
Hỗ trợ kiểm soát nguy cơ cháy nổ trong quá trình ứng phó.
-
Tham gia chỉ huy phối hợp trong trường hợp sự cố quy mô lớn.
-
Triển khai phương tiện cứu hỏa, xe foam và thiết bị cứu hộ chuyên dụng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
-
Hướng dẫn cơ sở xử lý, thu gom và phục hồi môi trường.
-
Kiểm tra, giám sát quá trình khắc phục.
-
Tiếp nhận báo cáo định kỳ và báo cáo sau sự cố.
3. Cảng vụ Hàng hải hoặc Cảng vụ Đường thủy nội địa
(Áp dụng cho kho cảng, bến thủy hoặc cơ sở có hoạt động tiếp nhận từ tàu – sà lan)
-
Điều tiết luồng tàu để phục vụ ứng phó.
-
Hướng dẫn triển khai phao quây vùng nước hở.
-
Kiểm tra an toàn hàng hải trong suốt quá trình khắc phục.
4. Bộ đội Biên phòng (đối với khu vực ven biển, cảng biển)
-
Bảo vệ khu vực biển khi xảy ra sự cố lớn.
-
Kiểm tra tàu thuyền ra vào vùng sự cố.
-
Hỗ trợ lực lượng tìm kiếm – cứu hộ.
5. Đơn vị ứng cứu dầu tràn chuyên nghiệp
-
Trang bị tàu ứng cứu, phao quây biển, thiết bị thu gom dầu cơ giới.
-
Tổ chức mô phỏng lan truyền để hỗ trợ chỉ huy hiện trường.
-
Thực hiện thu gom – tách nước – lưu chứa dầu thải sau sự cố.
6. Chính quyền địa phương
-
Điều phối lực lượng dân quân, công an xã, y tế xã.
-
Tập hợp nhân sự hỗ trợ sơ tán khi cần thiết.
-
Xác nhận báo cáo đánh giá thiệt hại sau sự cố.
IV. Cơ chế kích hoạt phối hợp liên ngành
-
Khi sự cố vượt khả năng ứng phó của cơ sở, Trưởng ban Chỉ huy lập tức gửi thông báo khẩn qua điện thoại, văn bản và email đến các lực lượng liên quan.
-
Mức độ kích hoạt phối hợp phân thành ba cấp:
-
Cấp cơ sở: xử lý hoàn toàn nội bộ.
-
Cấp địa phương: huy động lực lượng PCCC, TNMT, chính quyền địa phương.
-
Cấp vùng/tỉnh: huy động đơn vị ứng cứu dầu tràn chuyên nghiệp.
-
Tất cả thông tin kích hoạt phải được ghi rõ thời gian, người báo cáo, người tiếp nhận.
-
Cơ sở phải bảo đảm giao thông nội bộ thông suốt để lực lượng hỗ trợ tiếp cận hiện trường.
V. Cơ chế truyền thông rủi ro
1. Truyền thông nội bộ
-
Ban Chỉ huy thông báo cho toàn bộ nhân viên về diễn biến sự cố.
-
Nhân viên chỉ nhận thông tin qua kênh chính thức để tránh gây nhiễu.
-
Bộ phận an toàn – môi trường chịu trách nhiệm cập nhật thông tin tại hiện trường.
2. Truyền thông với cộng đồng xung quanh
-
Thông báo cho người dân trong phạm vi ảnh hưởng khi cần sơ tán tạm thời.
-
Giải thích ngắn gọn về hướng gió, phạm vi ảnh hưởng và khu vực hạn chế tiếp cận.
-
Tránh để thông tin không chính xác lan truyền gây hoang mang.
3. Truyền thông với cơ quan báo chí
-
Chỉ người phát ngôn được bổ nhiệm mới được phép cung cấp thông tin.
-
Nội dung cung cấp phải rõ ràng:
-
Thời điểm xảy ra sự cố.
-
Nguyên nhân sơ bộ.
-
Phạm vi ảnh hưởng.
-
Biện pháp đang triển khai.
-
Tránh cung cấp thông tin chưa được kiểm chứng.
4. Truyền thông với các cơ quan quản lý
-
Gửi báo cáo nhanh trong 2 giờ đầu sau sự cố.
-
Gửi báo cáo chi tiết trong vòng 24 giờ.
-
Báo cáo tổng kết trong vòng 5–7 ngày.
VI. Công cụ và phương tiện phục vụ phối hợp – truyền thông
-
Hệ thống bộ đàm nội bộ kết nối toàn khu vực kho, cảng, cửa hàng.
-
Điện thoại khẩn cấp tại phòng điều khiển và khu nhập – xuất.
-
Hệ thống loa phát thanh nội bộ.
-
Phần mềm cảnh báo SCADA và tin nhắn tự động (đối với kho quy mô lớn).
-
Sổ nhật ký ứng phó, sổ giao ca và bản đồ hiện trường.
-
Biểu mẫu báo cáo theo quy định của TNMT – PCCC – Cảng vụ.
VII. Đánh giá, rà soát và hoàn thiện cơ chế phối hợp
-
Hằng năm tổ chức đánh giá mức độ phối hợp giữa các lực lượng thông qua họp liên ngành.
-
Rút kinh nghiệm sau mỗi sự cố hoặc mỗi cuộc diễn tập.
-
Điều chỉnh kế hoạch phối hợp theo sự thay đổi của cơ sở: mở rộng kho, tăng công suất, thay đổi quy trình nhập – xuất.
-
Bổ sung thông tin liên lạc mới của các đơn vị theo từng giai đoạn.
-
Đảm bảo hồ sơ liên lạc luôn được cập nhật tại phòng điều khiển và phòng an toàn.
VIII. Kết luận của chương
Cơ chế phối hợp và truyền thông rủi ro là thành phần trọng yếu trong hệ thống ứng phó sự cố tràn dầu, bảo đảm mọi hoạt động từ phát hiện, khoanh vùng, thu gom đến khắc phục hậu quả đều được triển khai thống nhất, hiệu quả và đúng quy định pháp luật. Việc phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở và các lực lượng bên ngoài không chỉ giúp giảm thiểu thiệt hại mà còn tăng cường năng lực phòng ngừa, nâng cao tính chủ động và đảm bảo an toàn môi trường, con người và tài sản.
GỌI NGAY – 0903649782 - 028 35146426
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: 28B Mai Thị Lựu - Khu phố 7, Phường Tân Định, TP.HCM
Hotline: 028 3514 6426 - 0903 649 782
Email: nguyenthanhmp156@gmail.com
Gửi bình luận của bạn