KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP CƠ SỞ

KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP CƠ SỞ

Ngày đăng: 04-12-2025

41 lượt xem

KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP CƠ SỞ

Áp dụng cho: Cửa hàng kinh doanh xăng dầu / Kho chứa nhiên liệu / Cảng sông – cảng biển tiếp nhiên liệu
Theo Quyết định 02/2013/QĐ-TTg và Nghị định 30/2017/NĐ-CP

MỤC LỤC DỰ KIẾN (40–60 TRANG)

Chương I. Thông tin chung về cơ sở

  1. Vị trí địa lý
  2. Quy mô hoạt động
  3. Đặc điểm kỹ thuật bồn chứa – đường ống – cảng
  4. Sơ đồ mặt bằng tổng thể
  5. Nguồn nhân lực vận hành
  6. Tính chất nhiên liệu lưu chứa

Chương II. Nhận diện nguy cơ và kịch bản sự cố tràn dầu

  1. Phân tích nguồn nguy cơ
  2. Phân loại sự cố theo cấp độ
  3. Các kịch bản lan truyền
  4. Mô phỏng phạm vi ảnh hưởng

Chương III. Tổ chức lực lượng ứng phó sự cố tràn dầu

  1. Cơ cấu tổ chức
  2. Trách nhiệm từng bộ phận
  3. Chế độ báo cáo – thông tin
  4. Danh sách trực ứng cứu

Chương IV. Trang thiết bị – vật tư – phương tiện ứng phó

  1. Danh mục
  2. Số lượng – thông số kỹ thuật
  3. Nơi đặt thiết bị
  4. Quy trình kiểm định – bảo trì

Chương V. Quy trình ứng phó sự cố tràn dầu

  1. Quy trình 5 bước
  2. Quy trình cho từng kịch bản
  3. Quy trình phối hợp với lực lượng bên ngoài
  4. Kiểm soát cháy nổ trong sự cố tràn dầu

Chương VI. Phương án thu gom – xử lý – phục hồi môi trường

  1. Thu gom trên đất
  2. Thu gom trên mặt nước
  3. Thu gom trên hệ thống thoát nước
  4. Biện pháp trung hòa – lưu chứa – vận chuyển
  5. Khôi phục môi trường sau sự cố

Chương VII. Đào tạo, huấn luyện và diễn tập

  1. Chương trình đào tạo
  2. Lịch diễn tập định kỳ
  3. Đánh giá sau diễn tập
  4. Biên bản – hồ sơ lưu trữ

Chương VIII. Quan trắc – cảnh báo – giám sát môi trường

  1. Hệ thống quan trắc
  2. Tần suất và chỉ tiêu
  3. Báo cáo quan trắc định kỳ

Chương IX. Công tác phòng ngừa sự cố tràn dầu

  1. Biện pháp kỹ thuật
  2. Biện pháp quản lý
  3. Biện pháp giám sát an toàn
  4. Biện pháp PCCC – an toàn hóa chất

Chương X. Cơ chế phối hợp và truyền thông rủi ro

  1. Danh sách đơn vị liên quan
  2. Quy chế phối hợp
  3. Phương án cảnh báo cộng đồng

Chương XI. Phụ lục bản đồ – sơ đồ – biểu mẫu

  1. Sơ đồ vị trí
  2. Sơ đồ dòng chảy – hướng gió
  3. Sơ đồ lan truyền dầu
  4. Bản vẽ mặt bằng
  5. Mẫu nhật ký ứng phó
  6. Mẫu báo cáo sau sự cố
  7. Danh sách thiết bị
  8. Danh sách nhân sự
  9. Phiếu kiểm tra thiết bị

CHƯƠNG I – THÔNG TIN CHUNG VỀ CƠ SỞ

(Trình bày dạng đầy đủ – tương đương 5 trang)

1. Vị trí địa lý của cơ sở

Cơ sở kinh doanh xăng dầu hoặc kho chứa nhiên liệu được đặt tại vị trí có tính chất quan trọng đối với hoạt động cung ứng nhiên liệu khu vực. Vị trí được mô tả bằng tọa độ địa lý, ranh giới tiếp giáp bắc – nam – đông – tây, đặc điểm địa hình, điều kiện kết nối giao thông và vị trí tương quan với khu dân cư, sông, biển hoặc khu công nghiệp lân cận. Việc mô tả rõ ràng vị trí đóng vai trò quan trọng trong đánh giá mức độ rủi ro lan truyền khi xảy ra sự cố tràn dầu, đặc biệt đối với cơ sở nằm gần sông, kênh rạch hoặc vùng ven biển.

2. Quy mô hoạt động và tính chất công trình

Cơ sở bao gồm các hạng mục chính: khu kinh doanh xăng dầu, khu chứa nhiên liệu, khu nhập – xuất xăng dầu, bồn chứa, đường ống dẫn, cầu cảng hoặc điểm neo đậu tàu – xà lan. Công suất thiết kế, công suất hoạt động thực tế, số lượng bồn chứa, dung tích từng bồn, loại nhiên liệu lưu chứa và công nghệ vận hành được trình bày theo tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Bồn chứa thường sử dụng vật liệu thép, có tiêu chuẩn chống ăn mòn, có lắp đặt thiết bị đo mức tự động và van an toàn. Với kho cảng, hệ thống tiếp nhận nhiên liệu từ tàu sông hoặc tàu biển phải được kiểm tra và vận hành theo TCVN 5179.

3. Đặc điểm nhiên liệu lưu chứa

Nhiên liệu bao gồm xăng RON95, E5, dầu DO, dầu FO hoặc Jet A1. Mỗi loại nhiên liệu có đặc tính hóa lý khác nhau, như nhiệt độ bốc cháy, khả năng bay hơi, tỷ trọng và độ lan truyền trên mặt nước. Việc mô tả chính xác đặc tính nhiên liệu giúp xây dựng kịch bản ứng phó phù hợp vì dầu nhẹ lan truyền nhanh hơn và dễ bốc cháy hơn dầu nặng. Nhiên liệu được lưu trong bồn chứa có bể sự cố 110% dung tích theo quy chuẩn nhằm hạn chế phát tán khi xảy ra sự cố lớn.

4. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật

Cơ sở được trang bị hệ thống thu gom nước mưa, hệ thống tách dầu – nước, hệ thống thoát nước mặt, đường nội bộ, hệ thống cảnh báo cháy nổ, trạm bơm cứu hỏa và phòng điều khiển trung tâm. Đặc biệt, hệ thống tách dầu – nước đóng vai trò quan trọng trong ngăn chặn dầu trôi vào hệ thống cống thoát nước chung, tránh gây ô nhiễm nguồn nước mặt.

5. Nhân lực và tổ chức vận hành

Nhân sự vận hành gồm quản lý cửa hàng/kho cảng, nhân viên nhập – xuất, nhân viên vận hành bồn chứa, nhân viên an toàn và đội ứng phó sự cố. Nhân viên phải được đào tạo theo TCVN 5179 về an toàn kho xăng dầu và các khóa tập huấn ứng phó sự cố tràn dầu theo Quyết định 02/2013/QĐ-TTg. Tổ chức vận hành phải bố trí ca trực, phân công nhiệm vụ rõ ràng và có cơ chế báo cáo nhanh khi xảy ra sự cố.

6. Đánh giá hiện trạng môi trường khu vực

Khu vực được mô tả về điều kiện khí hậu, hướng gió chủ đạo, dòng chảy sông hoặc dòng hải lưu (nếu là cảng biển), hệ sinh thái khu vực và khoảng cách đến khu dân cư. Đây là yếu tố quyết định việc dự báo hướng lan truyền dầu khi xảy ra sự cố. Ví dụ, cơ sở nằm gần cửa sông có nguy cơ lan truyền dầu ra biển nhanh, trong khi cơ sở nội đô có nguy cơ tràn dầu vào hệ thống thoát nước, gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt.

CHƯƠNG II

NHẬN DIỆN NGUY CƠ VÀ KỊCH BẢN SỰ CỐ TRÀN DẦU**

Nhận diện nguy cơ và xây dựng kịch bản sự cố tràn dầu là nội dung trọng tâm trong kế hoạch ứng phó cấp cơ sở, nhằm giúp đơn vị xác định các tình huống có khả năng xảy ra, phạm vi lan truyền, mức độ ảnh hưởng và yêu cầu nguồn lực cần thiết để xử lý. Các cửa hàng kinh doanh xăng dầu, kho chứa nhiên liệu, kho cảng nội địa, cảng sông và cảng biển tiếp nhiên liệu đều có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu ở các mức độ khác nhau, phụ thuộc vào loại hình hoạt động, lưu lượng nhiên liệu, điều kiện tự nhiên và hạ tầng kỹ thuật của cơ sở.

I. Nhận diện các nguồn nguy cơ sự cố tràn dầu

Các nguồn nguy cơ được phân tích dựa trên đặc điểm vận hành của cơ sở, bao gồm nguy cơ từ thiết bị, con người, môi trường tự nhiên và quá trình vận chuyển – tiếp nhận nhiên liệu. Việc đánh giá nguy cơ phải dựa trên các thông số kỹ thuật, tần suất vận hành và thống kê thực tế của ngành xăng dầu.

1. Nguy cơ từ hệ thống bồn chứa

Bồn chứa xăng dầu là nguồn gây sự cố lớn nhất nếu xảy ra hư hỏng hoặc rò rỉ. Các dạng sự cố tại bồn chứa bao gồm:

– Rò rỉ tại thân bồn do ăn mòn kim loại theo thời gian.
– Rò rỉ tại các vị trí mối hàn, mối nối, hoặc điểm kết nối van xuất – nhập.
– Tràn dầu khi nhập hàng do bơm nạp vượt dung tích thiết kế.
– Hư hỏng thiết bị đo mức dẫn đến sai lệch lượng nhiên liệu và gây tràn.
– Sụt lún nền móng làm biến dạng bồn và gây nứt thân bồn.

Các sự cố từ bồn chứa có khả năng phát tán lượng lớn dầu ra môi trường, gây ô nhiễm đất, nước ngầm hoặc lan theo hệ thống thoát nước đô thị.

2. Nguy cơ từ đường ống dẫn xăng dầu

Đường ống là bộ phận vận chuyển nhiên liệu từ khu nhập hàng đến bồn chứa hoặc từ bồn chứa đến khu vực xuất hàng. Các nguy cơ gồm:

– Rò rỉ tại các khớp nối, van, mặt bích.
– Hư hỏng ống do ăn mòn hóa học hoặc cơ học.
– Áp lực đường ống vượt ngưỡng cho phép.
– Va chạm từ phương tiện trong quá trình vận tải nội bộ.
– Lỗi kỹ thuật trong quá trình vận hành bơm.

Đường ống rò rỉ có thể dẫn đến dầu thấm vào đất, lan truyền qua mặt đường hoặc đổ vào hệ thống thoát nước mưa.

3. Nguy cơ trong quá trình nhập – xuất nhiên liệu

Đây là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao nhất đối với cửa hàng xăng dầu, kho cảng và cảng biển vì liên quan đến nhiều thiết bị, dòng chảy lớn và sự phối hợp giữa nhân viên nhiều đơn vị. Sự cố có thể bao gồm:

– Rò rỉ tại đầu nối ống mềm giữa xe bồn và bồn chứa.
– Trượt khớp nối khi bơm xuất – nhập với tàu hoặc xà lan.
– Dầu tràn do thao tác sai quy trình.
– Dầu thải ra ngoài trong quá trình xả áp đường ống.
– Vỡ ống mềm khi áp lực tăng đột ngột.

Tại cảng sông – cảng biển, khi xảy ra rò rỉ, dầu có thể lan nhanh theo dòng nước và trở thành sự cố cấp độ 2 hoặc cấp độ 3.

4. Nguy cơ do phương tiện vận chuyển

Các phương tiện vận chuyển nhiên liệu như xe bồn, tàu sông, xà lan hoặc tàu biển có thể gây sự cố tràn dầu khi:

– Tai nạn giao thông trong khu vực kho cảng hoặc cửa hàng.
– Đâm va tàu – xà lan tại cầu cảng.
– Rò rỉ từ các khoang chứa nhiên liệu.
– Gãy đường ống dẫn từ tàu trong quá trình nhận hàng.

Nguy cơ từ phương tiện là nhóm rủi ro khó dự đoán, thường gây sự cố với lượng dầu lớn.

5. Nguy cơ do điều kiện môi trường tự nhiên

Điều kiện tự nhiên có thể tác động làm tăng khả năng xảy ra sự cố hoặc làm lan truyền dầu nhanh hơn:

– Bão, gió mạnh, sóng lớn gây hư hỏng đường ống tại cầu cảng.
– Mưa lớn làm tràn bể sự cố hoặc đẩy dầu vào đường thoát nước.
– Thủy triều và dòng chảy mạnh lan truyền dầu với diện tích rộng.
– Nhiệt độ cao làm tăng tốc độ bay hơi và nguy cơ cháy nổ của xăng.

6. Nguy cơ từ con người và sai sót vận hành

Kinh nghiệm vận hành, đào tạo không đầy đủ hoặc thao tác sai quy trình là nguyên nhân phổ biến:

– Không đóng van đúng thời điểm.
– Không kiểm tra áp lực đường ống trước khi bơm.
– Làm rơi – đổ nhiên liệu trong thao tác xuất bán.
– Vô ý gây tia lửa trong khu vực nguy hiểm.

Nhóm rủi ro này có thể giảm thiểu được thông qua đào tạo và giám sát nghiêm ngặt.

II. Phân cấp mức độ sự cố tràn dầu

Theo Quyết định 02/2013/QĐ-TTg, sự cố tràn dầu được phân theo ba cấp:

1. Sự cố cấp độ 1 (ứng phó tại chỗ)

Lượng dầu tràn nhỏ và trong phạm vi cơ sở, cơ sở tự xử lý được:

– Tràn < 50 lít tại cửa hàng.
– Rò rỉ từ ống, khớp nối nhỏ.
– Tràn do đổ vãi từ xe bồn khi nhập hàng.

Cơ sở xử lý bằng vật liệu thấm, phễu hứng và vệ sinh khu vực.

2. Sự cố cấp độ 2 (ứng phó mở rộng)

Lượng dầu tràn trung bình, vượt khả năng kiểm soát ban đầu:

– Dầu tràn vào hệ thống thoát nước mưa.
– Rò rỉ lớn > 200 lít từ bồn chứa.
– Sự cố khi nhập – xuất với tàu hoặc xà lan, lan ra khu vực bến bãi.

Cần báo cáo chính quyền địa phương, Sở TNMT, Cảnh sát PCCC và huy động thêm lực lượng hỗ trợ.

3. Sự cố cấp độ 3 (sự cố nghiêm trọng, lan ra môi trường sông – biển)

Lượng dầu thất thoát lớn, lan truyền theo dòng nước hoặc ảnh hưởng cộng đồng dân cư:

– Vỡ bồn chứa.
– Dầu tràn từ tàu – xà lan ra sông, biển.
– Lan truyền nhanh theo thủy triều hoặc dòng chảy mạnh.

Cần kích hoạt cơ chế ứng cứu khu vực hoặc quốc gia tùy mức độ.

III. Xây dựng các kịch bản sự cố tràn dầu

Dựa trên phân tích rủi ro, các kịch bản điển hình được xây dựng như sau:

1. Kịch bản 1: Rò rỉ đường ống tại khu vực nhập hàng

Lượng dầu nhỏ, chảy trên mặt nền bê tông.
Phạm vi ảnh hưởng: tối đa 5–10 m².
Nguyên nhân: lỏng khớp nối, ống mềm xuống cấp.
Biện pháp ứng phó: đóng van, dùng tấm thấm dầu, thu gom, vệ sinh.

2. Kịch bản 2: Tràn dầu từ bồn chứa do lỗi đo mức

Lượng dầu có thể 100–500 lít.
Nguyên nhân: nhập hàng sai thông số, thiết bị đo mức hư hỏng.
Phạm vi ảnh hưởng: khu vực bể sự cố, nguy cơ lan ra hệ thống thoát nước.
Biện pháp: triển khai phao chắn trong bể sự cố, cô lập nguồn, thu gom bằng bơm chân không.

3. Kịch bản 3: Tràn dầu từ xe bồn khi nhập – xuất

Lượng dầu trung bình, đổ lan trên bề mặt rộng.
Nguyên nhân: quá áp, vỡ đầu nối, thao tác sai quy trình.
Phạm vi: toàn bộ khu vực sân nhập hàng 20–100 m².
Biện pháp: cô lập hiện trường, dùng vật liệu thấm dầu, thu gom và xử lý chất thải nguy hại.

4. Kịch bản 4: Tràn dầu xuống sông – biển khi tiếp nhận từ tàu

Lượng dầu có thể vượt 500–2.000 lít.
Nguyên nhân: vỡ ống, tuột khớp nối, va chạm tàu.
Phạm vi: lan truyền theo dòng chảy, có thể lên đến hàng trăm mét.
Biện pháp: triển khai phao quây chặn lan truyền, huy động đơn vị ứng cứu chuyên nghiệp, thu gom bằng skimmer.

5. Kịch bản 5: Sự cố vỡ bồn chứa do thiên tai

Lượng dầu rất lớn, mức độ nghiêm trọng.
Nguyên nhân: bão, lũ, sạt lở, cháy nổ.
Phạm vi: lan truyền tại chỗ và ra môi trường xung quanh.
Biện pháp: báo cáo khẩn cấp, kích hoạt ứng phó cấp độ 3.

IV. Mô phỏng lan truyền và phạm vi ảnh hưởng

Phân tích lan truyền dầu được xây dựng dựa trên:

– Tốc độ gió
– Tốc độ dòng chảy
– Độ nhớt nhiên liệu
– Địa hình bề mặt
– Tỷ trọng dầu so với nước
– Khả năng thấm hút vào đất

1. Mô phỏng lan truyền trên đất

Dầu nhẹ (RON95, DO) lan truyền rộng trên mặt đường bê tông. Dầu nặng (FO) lan chậm hơn nhưng bám dính mạnh vào bề mặt.

Phạm vi lan truyền trung bình trong 30 phút có thể 10–50 m² tùy lượng tràn.

2. Mô phỏng lan truyền trong hệ thống thoát nước

Dầu theo dòng nước chảy xuống cống có thể lan đến hệ thống thoát nước chung, gây ô nhiễm nước mặt và nước ngầm.

3. Mô phỏng lan truyền trên sông – biển

Dầu loãng lan rộng theo gió và dòng chảy:

– Trong 1 giờ có thể lan 100–500 m².
– Sau 6 giờ có thể lan đến 1–3 km² nếu không kiểm soát.

CHƯƠNG III

TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU**

1. Cơ cấu tổ chức và trách nhiệm

Trong khuôn khổ quy định của Quyết định 02/2013/QĐ-TTg (và các văn bản pháp lý hiện hành về ứng phó tràn dầu), cơ sở phải thành lập Ban Chỉ huy ứng phó sự cố và các Tổ/Đội ứng phó nhằm đảm bảo kịp thời xử lý sự cố. Cấu trúc đề xuất như sau:

1.1 Ban Chỉ huy ứng phó (Command Unit)

  • Chỉ huy trưởng: người chịu trách nhiệm cao nhất của cơ sở (Giám đốc hoặc Giám sát trưởng).
  • Phó chỉ huy: phụ trách kỹ thuật – vận hành hoặc an toàn.
  • Thư ký/ văn phòng hỗ trợ: chịu trách nhiệm ghi biên bản, thông tin – liên lạc với bên ngoài.

Trách nhiệm chính:

  • Quyết định kích hoạt kế hoạch ứng phó khi có sự cố.
  • Ban hành lệnh phong tỏa, cô lập khu vực, điều động lực lượng – phương tiện.
  • Liên hệ với cơ quan chức năng, lực lượng cứu hộ, đơn vị chuyên nghiệp nếu cần thiết.
  • Giám sát toàn bộ hoạt động ứng phó, đảm bảo an toàn, lập báo cáo sự cố và báo cáo xử lý hậu quả.

1.2 Tổ An toàn – kỹ thuật và giám sát vận hành

Bao gồm: kỹ sư vận hành, nhân viên kho bãi, cán bộ an toàn.

Trách nhiệm:

  • Giám sát tình trạng bồn chứa, đường ống, van, thiết bị đo mức, kiểm tra định kỳ.
  • Theo dõi mức nhiên liệu, cảnh báo bất thường.
  • Ngay khi phát hiện rò rỉ, thông báo Ban Chỉ huy, tạm dừng hoạt động liên quan.
  • Hỗ trợ đóng van, cô lập nguồn, ngăn chặn lan truyền dầu.

1.3 Tổ Khoanh vùng – ngăn lan truyền

Được phân công gồm nhân viên vận hành, công nhân kỹ thuật được huấn luyện xử lý dầu tràn.

Trách nhiệm:

  • Nhanh chóng triển khai phao quây, đặt vật liệu thấm, tấm chắn ngay sau khi có lệnh.
  • Ngăn dầu tràn lan sang khu vực khác, khu thoát nước hoặc sông, biển.
  • Theo dõi và báo cáo phạm vi lan truyền, hỗ trợ đánh giá ban đầu thiệt hại.

1.4 Tổ Thu gom – xử lý dầu, chất thải

Bao gồm nhân viên vận hành máy bơm, thủ công thu gom, công nhân bảo trì.

Trách nhiệm:

  • Sử dụng máy hút dầu, bơm chân không, vật liệu thấm, túi chứa chuyên dụng để thu gom dầu tràn.
  • Đóng gói chất thải nguy hại đúng quy định; vận chuyển, lưu chứa tạm thời tại khu vực cách ly.
  • Vệ sinh mặt bằng, xử lý môi trường tạm thời.

1.5 Tổ Hậu cần – vật tư – thông tin

Chịu trách nhiệm đảm bảo phương tiện, vật tư, trang thiết bị và liên lạc với bên ngoài.

Trách nhiệm:

  • Bảo đảm phao quây, vật liệu thấm, bơm hút, PPE (thiết bị bảo hộ cá nhân) luôn sẵn sàng.
  • Giữ liên lạc thường xuyên với Ban Chỉ huy, các lực lượng phối hợp như PCCC, Biên phòng, Cảng vụ.
  • Chuẩn bị thủ tục báo cáo, lưu trữ biên bản, hồ sơ sau sự cố.

1.6 Chế độ trực – sẵn sàng ứng phó

  • Cơ sở lập lịch trực 24/7 cho Tổ An toàn – kỹ thuật và Tổ Khoanh vùng ở các thời điểm xả – nhập – xuất dầu, bốc dỡ tàu, vận chuyển.
  • Thông báo số điện thoại khẩn cấp của Chỉ huy và các tổ cho toàn bộ nhân sự, lực lượng bên ngoài khi cần thiết.
  • Danh sách trực, nhân sự, phương tiện dự phòng lưu tại văn phòng chính.

2. Trách nhiệm phối hợp với cơ quan bên ngoài

Theo Quy chế ứng phó tràn dầu, khi sự cố vượt quá khả năng xử lý tại chỗ, cơ sở phải phối hợp với các lực lượng chuyên nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các đơn vị phối hợp bao gồm:

  • Cơ quan PCCC – Cứu nạn cứu hộ tại địa phương.
  • Biên phòng, Cảng vụ nếu sự cố xảy ra tại cảng, sông hoặc biển.
  • Sở Tài nguyên & Môi trường cấp tỉnh/vùng – để giám sát môi trường, hậu xử lý và đánh giá thiệt hại.
  • Đơn vị ứng phó chuyên nghiệp đã ký hợp đồng trước (nếu có) – cung cấp thiết bị chuyên dụng như sà lan chứa dầu, skimmer, phao quây lớn, v.v.

Cơ sở phải chủ động duy trì thông tin liên lạc, hợp đồng dịch vụ, số điện thoại, phương tiện sẵn sàng huy động theo kịch bản. Khi có sự cố cấp 2 hoặc cấp 3, Ban Chỉ huy có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan chức năng theo quy định và phối hợp thực hiện nhiệm vụ ứng phó.

3. Cơ chế báo cáo, thông tin và truyền dữ liệu

Kế hoạch quy định rõ cơ chế báo cáo nội bộ và báo cáo với cơ quan chức năng:

  • Khi phát hiện sự cố: lập biên bản ban đầu, gửi ngay cho lãnh đạo, sau đó gửi báo cáo tới cơ quan quản lý địa phương và Sở TNMT (nếu tràn vào môi trường nước).
  • Sau khi xử lý xong: lập báo cáo chi tiết gồm nguyên nhân, lượng dầu thất thoát, phạm vi ảnh hưởng, biện pháp đã thực hiện, lượng dầu thu gom, phương án xử lý chất thải và khôi phục môi trường.
  • Báo cáo gửi cho: UBND cấp huyện/quận, Sở TNMT, Cảnh sát PCCC, Cảng vụ (nếu liên quan), Biên phòng (nếu gần sông/biển).

Biên bản, báo cáo lưu trữ theo sổ tay an toàn, đồng thời lưu giữ bằng file điện tử để phục vụ thẩm định hoặc kiểm tra sau này.

4. Bổ sung nguồn lực và huấn luyện định kỳ

  • Cơ sở phải đảm bảo có sẵn đủ phương tiện, vật tư như phao quây, vật liệu thấm, máy bơm, PPE. Danh mục, số lượng, tình trạng bảo trì phải được kiểm tra định kỳ; mỗi 6 tháng hoặc sau mỗi sự cố đều thực hiện kiểm đếm lại.
  • Nhân sự ứng phó phải được đào tạo tối thiểu mỗi năm một lần; nội dung huấn luyện gồm: nhận diện nguy cơ, thao tác đóng van, bật máy bơm, triển khai phao quây, thu gom dầu, nguyên tắc an toàn cháy nổ, báo cáo và phối hợp với lực lượng ngoài.
  • Tổ chức diễn tập ứng phó tràn dầu theo kịch bản: nhỏ (rò rỉ ống), trung bình (tràn bồn nội bộ), lớn (tràn ra sông/biển). Diễn tập định kỳ 1–2 lần/năm. Biên bản diễn tập và phân tích bài học được lưu giữ trong hồ sơ.

 

GỌI NGAY – 0903649782 - 028 35146426

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG 
 
Địa chỉ: 28B Mai Thị Lựu - Khu phố 7, Phường Tân Định, TP.HCM
Hotline:  028 3514 6426 - 0903 649 782 
Email:  nguyenthanhmp156@gmail.com

 

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha
90Phut TV CakhiaTV xoilac xoilac tv xemtv xoilac tv xoilac Xoilac TV