KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP CƠ SỞ
Ngày đăng: 04-12-2025
41 lượt xem
KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP CƠ SỞ
Áp dụng cho: Cửa hàng kinh doanh xăng dầu / Kho chứa nhiên liệu / Cảng sông – cảng biển tiếp nhiên liệu
Theo Quyết định 02/2013/QĐ-TTg và Nghị định 30/2017/NĐ-CP
MỤC LỤC DỰ KIẾN (40–60 TRANG)
Chương I. Thông tin chung về cơ sở
Chương II. Nhận diện nguy cơ và kịch bản sự cố tràn dầu
Chương III. Tổ chức lực lượng ứng phó sự cố tràn dầu
Chương IV. Trang thiết bị – vật tư – phương tiện ứng phó
Chương V. Quy trình ứng phó sự cố tràn dầu
Chương VI. Phương án thu gom – xử lý – phục hồi môi trường
Chương VII. Đào tạo, huấn luyện và diễn tập
Chương VIII. Quan trắc – cảnh báo – giám sát môi trường
Chương IX. Công tác phòng ngừa sự cố tràn dầu
Chương X. Cơ chế phối hợp và truyền thông rủi ro
Chương XI. Phụ lục bản đồ – sơ đồ – biểu mẫu
CHƯƠNG I – THÔNG TIN CHUNG VỀ CƠ SỞ
(Trình bày dạng đầy đủ – tương đương 5 trang)
1. Vị trí địa lý của cơ sở
Cơ sở kinh doanh xăng dầu hoặc kho chứa nhiên liệu được đặt tại vị trí có tính chất quan trọng đối với hoạt động cung ứng nhiên liệu khu vực. Vị trí được mô tả bằng tọa độ địa lý, ranh giới tiếp giáp bắc – nam – đông – tây, đặc điểm địa hình, điều kiện kết nối giao thông và vị trí tương quan với khu dân cư, sông, biển hoặc khu công nghiệp lân cận. Việc mô tả rõ ràng vị trí đóng vai trò quan trọng trong đánh giá mức độ rủi ro lan truyền khi xảy ra sự cố tràn dầu, đặc biệt đối với cơ sở nằm gần sông, kênh rạch hoặc vùng ven biển.
2. Quy mô hoạt động và tính chất công trình
Cơ sở bao gồm các hạng mục chính: khu kinh doanh xăng dầu, khu chứa nhiên liệu, khu nhập – xuất xăng dầu, bồn chứa, đường ống dẫn, cầu cảng hoặc điểm neo đậu tàu – xà lan. Công suất thiết kế, công suất hoạt động thực tế, số lượng bồn chứa, dung tích từng bồn, loại nhiên liệu lưu chứa và công nghệ vận hành được trình bày theo tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Bồn chứa thường sử dụng vật liệu thép, có tiêu chuẩn chống ăn mòn, có lắp đặt thiết bị đo mức tự động và van an toàn. Với kho cảng, hệ thống tiếp nhận nhiên liệu từ tàu sông hoặc tàu biển phải được kiểm tra và vận hành theo TCVN 5179.
3. Đặc điểm nhiên liệu lưu chứa
Nhiên liệu bao gồm xăng RON95, E5, dầu DO, dầu FO hoặc Jet A1. Mỗi loại nhiên liệu có đặc tính hóa lý khác nhau, như nhiệt độ bốc cháy, khả năng bay hơi, tỷ trọng và độ lan truyền trên mặt nước. Việc mô tả chính xác đặc tính nhiên liệu giúp xây dựng kịch bản ứng phó phù hợp vì dầu nhẹ lan truyền nhanh hơn và dễ bốc cháy hơn dầu nặng. Nhiên liệu được lưu trong bồn chứa có bể sự cố 110% dung tích theo quy chuẩn nhằm hạn chế phát tán khi xảy ra sự cố lớn.
4. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Cơ sở được trang bị hệ thống thu gom nước mưa, hệ thống tách dầu – nước, hệ thống thoát nước mặt, đường nội bộ, hệ thống cảnh báo cháy nổ, trạm bơm cứu hỏa và phòng điều khiển trung tâm. Đặc biệt, hệ thống tách dầu – nước đóng vai trò quan trọng trong ngăn chặn dầu trôi vào hệ thống cống thoát nước chung, tránh gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
5. Nhân lực và tổ chức vận hành
Nhân sự vận hành gồm quản lý cửa hàng/kho cảng, nhân viên nhập – xuất, nhân viên vận hành bồn chứa, nhân viên an toàn và đội ứng phó sự cố. Nhân viên phải được đào tạo theo TCVN 5179 về an toàn kho xăng dầu và các khóa tập huấn ứng phó sự cố tràn dầu theo Quyết định 02/2013/QĐ-TTg. Tổ chức vận hành phải bố trí ca trực, phân công nhiệm vụ rõ ràng và có cơ chế báo cáo nhanh khi xảy ra sự cố.
6. Đánh giá hiện trạng môi trường khu vực
Khu vực được mô tả về điều kiện khí hậu, hướng gió chủ đạo, dòng chảy sông hoặc dòng hải lưu (nếu là cảng biển), hệ sinh thái khu vực và khoảng cách đến khu dân cư. Đây là yếu tố quyết định việc dự báo hướng lan truyền dầu khi xảy ra sự cố. Ví dụ, cơ sở nằm gần cửa sông có nguy cơ lan truyền dầu ra biển nhanh, trong khi cơ sở nội đô có nguy cơ tràn dầu vào hệ thống thoát nước, gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt.
NHẬN DIỆN NGUY CƠ VÀ KỊCH BẢN SỰ CỐ TRÀN DẦU**
Nhận diện nguy cơ và xây dựng kịch bản sự cố tràn dầu là nội dung trọng tâm trong kế hoạch ứng phó cấp cơ sở, nhằm giúp đơn vị xác định các tình huống có khả năng xảy ra, phạm vi lan truyền, mức độ ảnh hưởng và yêu cầu nguồn lực cần thiết để xử lý. Các cửa hàng kinh doanh xăng dầu, kho chứa nhiên liệu, kho cảng nội địa, cảng sông và cảng biển tiếp nhiên liệu đều có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu ở các mức độ khác nhau, phụ thuộc vào loại hình hoạt động, lưu lượng nhiên liệu, điều kiện tự nhiên và hạ tầng kỹ thuật của cơ sở.
Các nguồn nguy cơ được phân tích dựa trên đặc điểm vận hành của cơ sở, bao gồm nguy cơ từ thiết bị, con người, môi trường tự nhiên và quá trình vận chuyển – tiếp nhận nhiên liệu. Việc đánh giá nguy cơ phải dựa trên các thông số kỹ thuật, tần suất vận hành và thống kê thực tế của ngành xăng dầu.
Bồn chứa xăng dầu là nguồn gây sự cố lớn nhất nếu xảy ra hư hỏng hoặc rò rỉ. Các dạng sự cố tại bồn chứa bao gồm:
– Rò rỉ tại thân bồn do ăn mòn kim loại theo thời gian.
– Rò rỉ tại các vị trí mối hàn, mối nối, hoặc điểm kết nối van xuất – nhập.
– Tràn dầu khi nhập hàng do bơm nạp vượt dung tích thiết kế.
– Hư hỏng thiết bị đo mức dẫn đến sai lệch lượng nhiên liệu và gây tràn.
– Sụt lún nền móng làm biến dạng bồn và gây nứt thân bồn.
Các sự cố từ bồn chứa có khả năng phát tán lượng lớn dầu ra môi trường, gây ô nhiễm đất, nước ngầm hoặc lan theo hệ thống thoát nước đô thị.
Đường ống là bộ phận vận chuyển nhiên liệu từ khu nhập hàng đến bồn chứa hoặc từ bồn chứa đến khu vực xuất hàng. Các nguy cơ gồm:
– Rò rỉ tại các khớp nối, van, mặt bích.
– Hư hỏng ống do ăn mòn hóa học hoặc cơ học.
– Áp lực đường ống vượt ngưỡng cho phép.
– Va chạm từ phương tiện trong quá trình vận tải nội bộ.
– Lỗi kỹ thuật trong quá trình vận hành bơm.
Đường ống rò rỉ có thể dẫn đến dầu thấm vào đất, lan truyền qua mặt đường hoặc đổ vào hệ thống thoát nước mưa.
Đây là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao nhất đối với cửa hàng xăng dầu, kho cảng và cảng biển vì liên quan đến nhiều thiết bị, dòng chảy lớn và sự phối hợp giữa nhân viên nhiều đơn vị. Sự cố có thể bao gồm:
– Rò rỉ tại đầu nối ống mềm giữa xe bồn và bồn chứa.
– Trượt khớp nối khi bơm xuất – nhập với tàu hoặc xà lan.
– Dầu tràn do thao tác sai quy trình.
– Dầu thải ra ngoài trong quá trình xả áp đường ống.
– Vỡ ống mềm khi áp lực tăng đột ngột.
Tại cảng sông – cảng biển, khi xảy ra rò rỉ, dầu có thể lan nhanh theo dòng nước và trở thành sự cố cấp độ 2 hoặc cấp độ 3.
Các phương tiện vận chuyển nhiên liệu như xe bồn, tàu sông, xà lan hoặc tàu biển có thể gây sự cố tràn dầu khi:
– Tai nạn giao thông trong khu vực kho cảng hoặc cửa hàng.
– Đâm va tàu – xà lan tại cầu cảng.
– Rò rỉ từ các khoang chứa nhiên liệu.
– Gãy đường ống dẫn từ tàu trong quá trình nhận hàng.
Nguy cơ từ phương tiện là nhóm rủi ro khó dự đoán, thường gây sự cố với lượng dầu lớn.
Điều kiện tự nhiên có thể tác động làm tăng khả năng xảy ra sự cố hoặc làm lan truyền dầu nhanh hơn:
– Bão, gió mạnh, sóng lớn gây hư hỏng đường ống tại cầu cảng.
– Mưa lớn làm tràn bể sự cố hoặc đẩy dầu vào đường thoát nước.
– Thủy triều và dòng chảy mạnh lan truyền dầu với diện tích rộng.
– Nhiệt độ cao làm tăng tốc độ bay hơi và nguy cơ cháy nổ của xăng.
Kinh nghiệm vận hành, đào tạo không đầy đủ hoặc thao tác sai quy trình là nguyên nhân phổ biến:
– Không đóng van đúng thời điểm.
– Không kiểm tra áp lực đường ống trước khi bơm.
– Làm rơi – đổ nhiên liệu trong thao tác xuất bán.
– Vô ý gây tia lửa trong khu vực nguy hiểm.
Nhóm rủi ro này có thể giảm thiểu được thông qua đào tạo và giám sát nghiêm ngặt.
Theo Quyết định 02/2013/QĐ-TTg, sự cố tràn dầu được phân theo ba cấp:
Lượng dầu tràn nhỏ và trong phạm vi cơ sở, cơ sở tự xử lý được:
– Tràn < 50 lít tại cửa hàng.
– Rò rỉ từ ống, khớp nối nhỏ.
– Tràn do đổ vãi từ xe bồn khi nhập hàng.
Cơ sở xử lý bằng vật liệu thấm, phễu hứng và vệ sinh khu vực.
Lượng dầu tràn trung bình, vượt khả năng kiểm soát ban đầu:
– Dầu tràn vào hệ thống thoát nước mưa.
– Rò rỉ lớn > 200 lít từ bồn chứa.
– Sự cố khi nhập – xuất với tàu hoặc xà lan, lan ra khu vực bến bãi.
Cần báo cáo chính quyền địa phương, Sở TNMT, Cảnh sát PCCC và huy động thêm lực lượng hỗ trợ.
Lượng dầu thất thoát lớn, lan truyền theo dòng nước hoặc ảnh hưởng cộng đồng dân cư:
– Vỡ bồn chứa.
– Dầu tràn từ tàu – xà lan ra sông, biển.
– Lan truyền nhanh theo thủy triều hoặc dòng chảy mạnh.
Cần kích hoạt cơ chế ứng cứu khu vực hoặc quốc gia tùy mức độ.
Dựa trên phân tích rủi ro, các kịch bản điển hình được xây dựng như sau:
Lượng dầu nhỏ, chảy trên mặt nền bê tông.
Phạm vi ảnh hưởng: tối đa 5–10 m².
Nguyên nhân: lỏng khớp nối, ống mềm xuống cấp.
Biện pháp ứng phó: đóng van, dùng tấm thấm dầu, thu gom, vệ sinh.
Lượng dầu có thể 100–500 lít.
Nguyên nhân: nhập hàng sai thông số, thiết bị đo mức hư hỏng.
Phạm vi ảnh hưởng: khu vực bể sự cố, nguy cơ lan ra hệ thống thoát nước.
Biện pháp: triển khai phao chắn trong bể sự cố, cô lập nguồn, thu gom bằng bơm chân không.
Lượng dầu trung bình, đổ lan trên bề mặt rộng.
Nguyên nhân: quá áp, vỡ đầu nối, thao tác sai quy trình.
Phạm vi: toàn bộ khu vực sân nhập hàng 20–100 m².
Biện pháp: cô lập hiện trường, dùng vật liệu thấm dầu, thu gom và xử lý chất thải nguy hại.
Lượng dầu có thể vượt 500–2.000 lít.
Nguyên nhân: vỡ ống, tuột khớp nối, va chạm tàu.
Phạm vi: lan truyền theo dòng chảy, có thể lên đến hàng trăm mét.
Biện pháp: triển khai phao quây chặn lan truyền, huy động đơn vị ứng cứu chuyên nghiệp, thu gom bằng skimmer.
Lượng dầu rất lớn, mức độ nghiêm trọng.
Nguyên nhân: bão, lũ, sạt lở, cháy nổ.
Phạm vi: lan truyền tại chỗ và ra môi trường xung quanh.
Biện pháp: báo cáo khẩn cấp, kích hoạt ứng phó cấp độ 3.
Phân tích lan truyền dầu được xây dựng dựa trên:
– Tốc độ gió
– Tốc độ dòng chảy
– Độ nhớt nhiên liệu
– Địa hình bề mặt
– Tỷ trọng dầu so với nước
– Khả năng thấm hút vào đất
Dầu nhẹ (RON95, DO) lan truyền rộng trên mặt đường bê tông. Dầu nặng (FO) lan chậm hơn nhưng bám dính mạnh vào bề mặt.
Phạm vi lan truyền trung bình trong 30 phút có thể 10–50 m² tùy lượng tràn.
Dầu theo dòng nước chảy xuống cống có thể lan đến hệ thống thoát nước chung, gây ô nhiễm nước mặt và nước ngầm.
Dầu loãng lan rộng theo gió và dòng chảy:
– Trong 1 giờ có thể lan 100–500 m².
– Sau 6 giờ có thể lan đến 1–3 km² nếu không kiểm soát.
TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU**
Trong khuôn khổ quy định của Quyết định 02/2013/QĐ-TTg (và các văn bản pháp lý hiện hành về ứng phó tràn dầu), cơ sở phải thành lập Ban Chỉ huy ứng phó sự cố và các Tổ/Đội ứng phó nhằm đảm bảo kịp thời xử lý sự cố. Cấu trúc đề xuất như sau:
Trách nhiệm chính:
Bao gồm: kỹ sư vận hành, nhân viên kho bãi, cán bộ an toàn.
Trách nhiệm:
Được phân công gồm nhân viên vận hành, công nhân kỹ thuật được huấn luyện xử lý dầu tràn.
Trách nhiệm:
Bao gồm nhân viên vận hành máy bơm, thủ công thu gom, công nhân bảo trì.
Trách nhiệm:
Chịu trách nhiệm đảm bảo phương tiện, vật tư, trang thiết bị và liên lạc với bên ngoài.
Trách nhiệm:
Theo Quy chế ứng phó tràn dầu, khi sự cố vượt quá khả năng xử lý tại chỗ, cơ sở phải phối hợp với các lực lượng chuyên nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các đơn vị phối hợp bao gồm:
Cơ sở phải chủ động duy trì thông tin liên lạc, hợp đồng dịch vụ, số điện thoại, phương tiện sẵn sàng huy động theo kịch bản. Khi có sự cố cấp 2 hoặc cấp 3, Ban Chỉ huy có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan chức năng theo quy định và phối hợp thực hiện nhiệm vụ ứng phó.
Kế hoạch quy định rõ cơ chế báo cáo nội bộ và báo cáo với cơ quan chức năng:
Biên bản, báo cáo lưu trữ theo sổ tay an toàn, đồng thời lưu giữ bằng file điện tử để phục vụ thẩm định hoặc kiểm tra sau này.
GỌI NGAY – 0903649782 - 028 35146426
Gửi bình luận của bạn