Kết quả thẩm định Đề án Phát triển du lịch sinh thái

Kết quả thẩm định Đề án Phát triển du lịch sinh thái và quy trình thực hiện đề án phát triển khu du lịch sinh thái, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường khi xây dựng khu du lịch.

Ngày đăng: 09-10-2024

79 lượt xem

BÁO CÁO

Kết quả thẩm định Đề án Phát triển du lịch sinh thái Gáo Giồng

 

Kết quả thẩm định Đề án Phát triển du lịch sinh thái và quy trình thực hiện đề án phát triển khu du lịch sinh thái, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường khi xây dựng khu du lịch.

Tiếp nhận Tờ trình số 206/TTr-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2024 của UBND huyện Cao Lãnh về việc trình thẩm định, phê duyệt Đề án Phát triển du lịch sinh thái Gáo Giồng;

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp cùng các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường và Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư  xem xét, thẩm định hồ sơ Đề án Phát triển du lịch sinh thái Gáo Giồng kèm theo Tờ trình số 206/TTr-UBND, báo cáo kết quả như sau:

I. Hồ sơ thẩm định

1. Tờ trình số 206/TTr-UBND ngày 03/10/2024 của UBND huyện Cao Lãnh về việc trình thẩm định, phê duyệt Đề án Phát triển du lịch sinh thái Gáo Giồng;

2. Thuyết minh Đề án Phát triển du lịch sinh thái Gáo Giồng;

3. Các loại bản đồ tỷ lệ 1/10.000, hệ quy chiếu VN2000, gồm:

- Bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên, du lịch;

          - Bản đồ quy hoạch các tuyến, điểm du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí, tổ chức không gian kiến trúc và hạ tầng;

          - Bản đồ định hướng hệ thống giao thông;

          II. Căn cứ pháp lý để thẩm định

          - Luật Lâm nghiệp năm 2017;

          - Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;

- Phương án quản lý rừng bền vững Rừng tràm Gáo Giồng giai đoạn 2024-2030 được phê duyệt tại Quyết định số 581/QĐ-UBND.HC ngày 09/7/2024 của UBND Tỉnh;

- Công văn số 1183/TLCN-ĐDPH ngày 31/8/2021 của Tổng cục Lâm nghiệp (nay là Cục Lâm nghiệp) về hướng dẫn xây dựng Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng, phòng hộ; Công văn số 1301/LN- ĐDPH ngày 29/8/2024 của Cục Lâm nghiệp về triển khai Nghị định số 91/2024/NĐ-CP của Chính phủ về nội dung phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng.

III. Nội dung chính của Đề án

1. Tên đề án: Phát triển du lịch sinh thái Gáo Giồng

2. Đơn vị lập: Ban quản lý rừng tràm Gáo Giồng - Ủy ban nhân dân huyện Cao Lãnh;

3. Nội dung chính của Đề án theo Tờ trình số 206/TTr-UBND

3.1. Định hướng phát triển

3.1.1. Quan điểm

- Phát triển du lịch phải dựa trên các nguyên tắc phát triển bền vững, gắn với bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học trong Rừng tràm Gáo Giồng.

- Chỉ phát triển các điểm tham quan, trải nghiệm ở các khu vực có thắng cảnh đẹp, dễ tiếp cận, an toàn cho du khách và đảm bảo tính yên tĩnh toàn vẹn của thiên nhiên, giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực từ hoạt động du lịch đến hệ sinh thái tự nhiên, các loài động, thực vật trong Rừng tràm Gáo Giồng.

- Phát triển du lịch sinh thái Gáo Giồng phải phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển du lịch của tỉnh Đồng Tháp theo hướng bền vững, gắn chặt với bảo tồn, phát huy các giá trị đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường trong Rừng tràm Gáo Giồng cũng như kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học chung của tỉnh Đồng Tháp.

- Phát triển du lịch phải nằm trong chuỗi liên kết vùng, đặc biệt là liên kết với các trung tâm du lịch của tỉnh Đồng Tháp và chuỗi liên kết vùng với Vườn Quốc gia Tràm Chim, Khu di tích Gò Tháp, Xẻo Quýt nhằm đa dạng sản phẩm du lịch, nâng cao nhận thức về rừng, góp phần tăng nguồn thu cho công tác bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học tại các rừng trong tỉnh.

3.1.2. Định hướng phát triển - Kết quả thẩm định Đề án Phát triển du lịch sinh thái và quy trình thực hiện đề án phát triển khu du lịch sinh thái, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường khi xây dựng khu du lịch.

a. Định hướng phát triển không gian du lịch

Nhằm quản lý tốt các điểm tham quan, du lịch trong Rừng tràm Gáo Giồng, việc quy hoạch phát triển không gian cần tuân thủ các nguyên tắc chính như:

- Tuân thủ quy định của pháp luật, đáp ứng các yêu cầu quản lý và bảo vệ rừng phù hợp với Phương án quản lý rừng bền vững Rừng tràm Gáo Giồng giai đoạn 2024 - 2030.

- Hạn chế tối đa các tác động tiêu cực của hoạt động du lịch tới công tác bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học trong Rừng tràm Gáo Giồng.

- Quy hoạch và phát triển hạ tầng du lịch hài hoà với thiên nhiên, sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường, không tạo phát thải.

b. Định hướng phát triển loại hình và sản phẩm du lịch

Với tiềm năng tự nhiên về cảnh quan, môi trường dự kiến các nhóm sản phẩm du lịch chính ở Rừng tràm Gáo Giồng, gồm có:

- Du lịch sinh thái rừng: Nhóm sản phẩm này tiếp cận những khách hàng ưa thích tìm kiếm thiên nhiên và phiêu lưu, có động lực mạnh mẽ gần gũi với thiên nhiên, trải nghiệm, khám phá những điều chưa biết; Sản phẩm du lịch chủ yếu là trải nghiệm các hoạt động ngoài trời như đi bộ hoặc đạp xe dọc tuyến đường trục chính của Rừng tràm Gáo Giồng; đi xuồng ba lá dọc tuyến kênh mương ngắm chim trời, sen, súng; câu cá trên thuyền,…

- Du lịch sinh thái nghỉ dưỡng: Sản phẩm tập trung chủ yếu vào nghỉ dưỡng và tận hưởng không gian yên tĩnh với các khu nghỉ dưỡng kết hợp những nét sinh thái, hài hoà với thiên nhiên trong rừng cây, bên bờ các ao, hồ trong rừng.

- Du lịch giáo dục về môi trường: Hướng đến đối tượng chủ yếu là học sinh, sinh viên hoặc các nhóm quan tâm đến tham quan học tập và nghiên cứu, sinh thái môi trường rừng.

- Du lịch ẩm thực: Chủ yếu là nhà hàng, dịch vụ ăn uống.

- Du lịch mua sắm: Tại các cửa hàng, quầy lưu niệm.

- Ngoài ra, phẩm khác bao gồm các dịch vụ giải trí cung cấp các môn thể thao ngoài trời: tham quan bằng xe đạp, chèo thuyền và các loại hình thể thao phù hợp khác.

c. Định hướng không gian, địa điểm xây dựng, bố trí các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí

- Xây dựng hạ tầng khu vực hiện đang tổ chức hoạt động du lịch sinh thái.

- Xây dựng hạ tầng khu vực dự án Khu bảo tồn cây tre gắn với phát triển Khu Du lịch sinh thái Gáo Giồng.

- Phát triển cơ sở, các điểm và tuyến du lịch kết hợp tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, nghiên cứu khoa học.

- Xây dựng hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; hệ thống xử lý rác thải.

- Cho thuê dịch vụ môi trường rừng xây dựng các khu điểm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí dưới tán rừng theo quy định.

d. Định hướng về thị trường khách du lịch

Phát triển đa dạng các thị trường khách du lịch trong nước và quốc tế. Mỗi đối tượng du khách có nhu cầu trải nghiệm sinh thái khác nhau và khả năng chi trả khác nhau.

e. Định hướng về xúc tiến, quảng bá du lịch

Hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch sinh thái Rừng tràm Gáo Giồng được xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cần được quan tâm. Vì vậy, trong giai đoạn tới việc đầu tiên sẽ được thực hiện chính là xây dựng các chiến lược xúc tiến, quảng bá các sản phẩm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng của Rừng tràm Gáo Giồng. Trong quá trình xúc tiến, quảng bá, cần xác định rõ thị trường mục tiêu, đối tượng khách hàng.

f. Định hướng phát triển hoạt động du lịch nâng cao lợi ích cộng đồng

- Tăng cường sự tham gia của người dân địa phương trong việc cung cấp dịch vụ và sản phẩm du lịch cho Rừng tràm Gáo Giồng ( quà lưu niệm, thực phẩm, biểu diễn văn nghệ, v.v.).

- Khuyến khích và tạo điều kiện để người dân tham gia vào công tác hướng dẫn, hỗ trợ khách du lịch đến tham quan và làm việc tại Rừng tràm Gáo Giồng thông qua các hoạt tập huấn, nâng cao năng lực cho người dân địa phương.

- Tăng cường trao đổi, liên kết với địa phương trong việc phát triển các hoạt động du lịch như Rừng tràm Gáo Giồng giới thiệu du khách đến các cơ sở lưu trú cộng đồng, tổ chức hội nghị, hội thảo về du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, các chuyến tham quan, chia sẻ kinh nghiệm.

3.2. Mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển

3.2.1. Mục tiêu chung

Phát triển mô hình vừa khai thác tiềm năng du lịch vừa bảo tồn phát triển hệ sinh thái động thực, tràm, tre, bộ sưu tập sen, súng,… giữ vững giá trị làm du lịch theo hướng bền vững và cung cấp địa điểm tham quan trải nghiệm, nghỉ dưỡng cho du khách đến địa phương tỉnh Đồng Tháp và khắp các nơi đổ về. Đồng thời cung cấp các sản phẩm bungalow nghỉ dưỡng, chòi câu cá, nhà hàng ẩm thực, chòi vọng cảnh,… đặc sắc để phục vụ du lịch, không ngừng phát triển và giữ vững hệ sinh thái tự nhiên vốn có của rừng tràm Gáo Giồng. 

3.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá được hiện trạng tài nguyên du lịch tự nhiên để phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch phù hợp cho Rừng tràm Gáo Giồng.

- Định hướng chiến lược cho việc phát triển du lịch bền vững và trách nhiệm nhất cho Rừng tràm Gáo Giồng.

- Các định hướng, giải pháp phát triển và thu hút đầu tư, liên kết, hợp tác trong phát triển du lịch ở Rừng tràm Gáo Giồng.

- Lộ trình phát triển và tổ chức thực hiện các hoạt động du lịch ở Rừng tràm Gáo Giồng.

- Thúc đẩy các hoạt động du lịch cộng đồng ở khu vực, thu hút được lao động địa phương tham gia thực hiện qua đó nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống,  ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học.

3.2.3. Các chỉ tiêu phát triển

a. Đến năm 2025:

- Thu hút ít nhất 03 nhà đầu tư tiềm năng, có trách nhiệm tham gia hoạt động du lịch ở Rừng tràm Gáo Giồng.

- Lượt khách đến Rừng tràm Gáo Giồng đạt trên 20.000 lượt; trong đó khách lưu trú đạt hơn 4.000 lượt (khách quốc tế hơn 20%); thu ngân sách từ dịch vụ du lịch trên 12 tỷ đồng; lao động trực tiếp trên 500 người. Trong đó nguồn thu từ cho thuê môi trường rừng hàng năm đạt ít nhất 500 triệu đồng.

- Hoàn thành cơ bản hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hạ tầng du lịch; đa dạng hoá các sản phẩm du lịch; thiết lập các tuyến du lịch, tạo dựng các điểm đến hấp dẫn.

b. Đến năm 2030:

- Lượt khách đến Rừng tràm Gáo Giồng đạt trên 40.000 lượt, trong đó khách lưu trú đạt trên 12.000 lượt (khách quốc tế 30%); thu ngân sách từ dịch vụ du lịch trên 24 tỷ đồng; lao động trực tiếp trên 1.000 người. Trong đó nguồn thu từ cho thuê môi trường rừng hàng năm đạt ít nhất 01 tỷ đồng.

- Du lịch trở thành một trong các nguồn thu chính cho Rừng tràm Gáo Giồng và là nguồn tái đầu tư cho các hoạt động quản lý, bảo tồn thiên nhiên, phục hồi các loài, hệ sinh thái bị suy thoái.

- Thu hút ít được ít nhất 05 nhà đầu tư có trách nhiệm tham gia đầu tư, phát triển du lịch ở Rừng tràm Gáo Giồng.

3.3. Nội dung phát triển các địa điểm, tuyến du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí giai đoạn 2024 - 2030

3.3.1. Định hướng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí khu rừng Tràm Gáo Giồng theo phương án quản lý rừng bền vững

Định hướng các dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo từng khu làm cơ sở để triển khai hoạt động du lịch vừa đảm bảo hiệu quả, vừa bảo tồn hệ sinh thái rừng, gồm:

+ Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng hiện hữu.      

+ Khu vực sân chim, cò thuộc khu A - Đội I.

+ Khu bảo tồn tràm, tre gắn với du lịch sinh thái Gáo Giồng.

+ Khu rừng tràm sản xuất cho thuê dịch vụ môi trường rừng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, thuộc khu A, khu B - Đội II.

+ Khu rừng tràm sản xuất thuộc khu C - Đội II.

+ Khu rừng tràm sản xuất thuộc khu Mười Tạ - Đội II.

+ Khu rừng sản xuất thuộc khu B - Đội I.

3.3.2. Định hướng các tuyến du lịch trong Rừng tràm Gáo Giồng

Dựa trên các điều kiện tiềm năng trong phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong Rừng tràm Gáo Giồng, các tuyến du lịch được định hướng như sau:

(1) Tuyến du lịch 1: Di chuyển bằng thuyền với chiều dài 3,3 km tới điểm  Ao trữ cá thiên nhiên. Dọc tuyến tham quan sinh thái rừng Tràm kết hợp ngắm các loài chim trời.

(2) Tuyến du lịch 2: Di chuyển bằng thuyền với chiều dài 3,3 km. Chiêm ngưỡng tập tính, nơi sinh sống của các loài chim, kết hợp ngắm sen, súng dọc tuyến (khu vực kênh Trung tâm khu B - Đội I và tuyến kênh Giữa - Đội I).

(3) Tuyến du lịch 3: Với tổng chiều dài 2,7 km, đi bộ hoặc xe đạp giữa 2 hàng tre tuyệt đẹp giúp thư giãn và giải toả tâm lý sau những ngày làm việc, học tập vất vả (tuyến đường cầu Bà Chủ - cổng vào Khu du lịch).

(4) Tuyến du lịch 4: Di chuyển bằng xe hoặc đi bộ với chiều dài 2,3 km và di chuyển bằng thuyền với chiều dài 3,8 km. Du khách ngắm hoa sen, hoa súng dọc tuyến. Đi bộ hoặc đi xe điện đến các phân khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng và giải trí tại Khu B, B1, C, D, E, F, G.

3.3.3. Quy mô Đề án

- Quỹ đất của Đề án: 677,16 ha (bao gồm diện tích đường giao thông đối ngoại), với các mặt giáp giới như sau: Phía Đông giáp kênh Gáo Giồng; Phía Tây giáp kênh Đường Gạo xã Bình Tấn (huyện Thanh Bình) và kênh Thuỷ lợi xã Phong Mỹ (huyện Cao Lãnh); Phía Nam giáp kênh Bảy Thước và xã Phong Mỹ; Phía Bắc giáp kênh An Phong - Mỹ Hoà xã Gáo Giồng.

- Định hướng thực hiện ở các phân khu như sau:

+ Khu B với diện tích 109,73 ha có chức năng làm Khu du lịch nghỉ dưỡng kết hợp rừng sản xuất.

+ Khu B1 diện tích 59,57 ha có chức năng là rừng nguyên sinh và hồ trữ nước cho khu rừng tràm nên Đề án giữ nguyên chức năng không khai thác.

+ Khu C diện tích 32,1 ha có chức năng là khu trung tâm dịch vụ du lịch;

+ Khu D, E diện tích 75,6 ha có chức năng dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng kết hợp rừng sản xuất;

+ Khu F diện tích 7,58 ha có chức năng là khu bảo tồn Gáo - Tràm -Năng - chim Trích;

+ Khu G diện tích 66,55 ha có chức năng làm Bộ sưu tập tre - sen - súng (Khu bản đồ Việt Nam) sẽ tiếp tục bảo tồn và đầu tư trồng mới.

+ Khu H diện tích 47,33 ha có chức năng trung tâm hướng nghiệp dạy nghề kết hợp rừng sản xuất;

+ Khu I diện tích 61,8 ha có chức năng dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng kết hợp rừng sản xuất;

+ Khu K1 + K2 diện tích 189,48 ha có chức năng nghiên cứu, sản xuất chế biến các sản phẩm từ rừng kết hợp rừng sản xuất. 

3.3.4. Tổng mức đầu tư và thời gian thực hiện Đề án

a. Tổng mức đầu tư của Đề án: 786.692.600.000 đồng, bao gồm nguồn vốn kêu gọi đầu tư xã hội hoá trong giai đoạn từ 2024 - 2030.

Phương án huy động vốn: Kêu gọi đầu tư, chủ yếu từ hình thức cho thuê dịch vụ môi trường rừng để phát triển du lịch sinh thái.

b. Thời gian thực hiện Đề án: 30 năm, bắt đầu từ khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư (khoảng quí I/2025).

- Từ quý II năm 2024 đến quý I năm 2025: Hoàn thiện các thủ tục pháp lý của Đề án.

- Từ quý II năm 2025 - đến hết quý IV năm 2026: Đầu tư xây dựng các công trình du lịch.

3.3.5. Giải pháp thực hiện:

Bao gồm các nhóm giải pháp về:

- Giải pháp về bảo vệ môi trường, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;

- Nhóm các giải pháp về cơ chế, chính sách

- Nhóm giải pháp về vốn, nguồn lực đầu tư;

- Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức và phát triển nguồn nhân lực du lịch;

- Nhóm giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch;

- Nhóm giải pháp phát triển loại hình, sản phẩm du lịch;

- Nhóm giải pháp đầu tư du lịch;

- Nhóm giải pháp liên kết phát triển du lịch;

- Nhóm giải pháp xúc tiến quảng bá và phát triển thị trường du lịch;

- Nhóm các giải pháp về phòng cháy chữa cháy rừng

- Nhóm giải pháp phát triển cộng đồng và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá bản địa;

- Nhóm giải pháp về diễn giải giáo dục;

- Nhóm giải pháp về an ninh, an toàn trong tổ chức hoạt động du lịch.

3.3.6. Hiệu quả của Đề án

a. Hiệu quả kinh tế

Việc thực hiện Đề án có hiệu quả kinh tế, cụ thể:

- Tăng thu nhập cho Ban quản lý Rừng tràm Gáo Giồng, nâng cao đời sống của cán bộ nhân viên, đóng góp tài chính trực tiếp vào công tác quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng. Nguồn thu từ du lịch sẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ chỉ phụ thuộc vào lâm nghiệp sang dịch vụ, du lịch có giá trị cao kết hợp với lâm nghiệp, tạo việc làm tăng thu nhập cho người dân địa phương góp phần quan trọng trong việc bảo vệ rừng.

- Hoàn thành cơ bản hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hạ tầng du lịch; đa dạng hoá các sản phẩm du lịch; thiết lập điểm đến hấp dẫn làm cơ sở đưa Khu vực thực hiện Đề án trở thành một điểm sáng của bản đồ du lịch tỉnh Đồng Tháp.

b. Hiệu quả văn hoá xã hội

- Việc thực hiện đề án đóng góp cho sự phát triển về văn hoá xã hội của cộng đồng địa phương đặc biệt là giảm nghèo cho nhiều hộ gia đình sinh sống xung quanh vành đai rừng. Hơn nữa đề án còn góp phần tích cực vào việc phục hồi, bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá bản địa.

- Đề án góp phần quan trọng vào việc phát triển và ổn định an sinh xã hội cho địa phương từ lượng công việc tạo ra. Từ đó làm giảm áp lực việc vào rừng khai thác trái phép của người dân, công tác bảo vệ tài nguyên rừng sẽ được thực hiện tốt và bền vững hơn.

- Trình độ dân trí của cộng đồng sẽ được nâng lên từ hoạt động du lịch sinh thái: Trẻ em và thanh thiếu niên, phụ nữ sẽ có cơ hội học tập nâng cao trình độ, đặc biệt là học ngoại ngữ để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động du lịch.

- Để đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch, cơ sở hạ tầng giao thông, viễn thông... sẽ được nâng cấp từ đó góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng địa phương.

c. Hiệu quả bảo vệ môi trường

Đề án phát triển du lịch sinh thái đóng góp quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển bền vững, cụ thể:

- Đảm bảo việc sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng như đất đai, cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.

- Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa gắn với giáo dục và diễn giải về môi trường. Do đó, khi tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái sẽ hiểu và trân trọng hơn các giá trị của thiên nhiên, đa dạng sinh học; các hoạt động du lịch sinh thái không chỉ có hiệu quả về mặt kinh tế mà còn có tác dụng giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng đối với môi trường, đa dạng sinh học.

- Thực hiện Đề án giúp tăng nguồn thu, tái đầu tư cho hoạt động phát triển rừng bền vững, bảo vệ đa dạng sinh học, góp phần bảo tồn thiên nhiên hiệu quả hơn. Bên cạnh đó sẽ giúp xác định các dự án ưu tiên thực hiện làm cơ sở thực tiễn để thu hút doanh nghiệp thuê môi trường rừng để đầu phát triển du lịch.

d. Hiệu quả quốc phòng, an ninh

- Thông qua việc phát triển du lịch sinh thái tại Khu vực thực hiện Đề án, hoạt động du lịch đem lại thu nhập và việc làm cho người dân, góp phần tích cực trong việc nâng cao nhận thức và đảm bảo an ninh trật tự xã hội của địa phương.

- Hệ thống hạ tầng giao thông được đầu tư đồng bộ, có quy hoạch hợp lý và có tính liên kết vùng sẽ tạo điều kiện kết nối, phát triển các điểm, tuyến du lịch, tạo việc làm ổn định, nâng cao đời sống nhân dân, từ đó sẽ góp phần giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; tiếp tục củng cố và nâng cao niềm tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước và các chủ trương, định hướng, quyết sách phát triển chung của tỉnh.

Đề án phát triển du lịch sinh thái Gáo Giồng là cơ sở quan trọng để Ban quản lý Rừng tràm Gáo Giồng cùng các bên liên quan thực hiện đạt hiệu quả các dự án đầu tư du lịch sinh thái trên cơ sở khai thác tiềm năng thế mạnh hiện có tận dụng tốt những cơ hội phát triển của thị trường, gắn với bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên rừng.

IV.  Tổng hợp ý kiến thẩm định của các đơn vị phối hợp thẩm định (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư)

V. Kết luận

1. Về hồ sơ:

Thành phần hồ sơ đầy đủ theo quy định quy định tại khoản 1 Điều 23, Điều 32 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 91/2024/NĐ-CP và hướng dẫn của Cục Lâm nghiệp.

Tuy nhiên, tại phần chú giải của các loại bản đồ chưa thể hiện đầy đủ các chủ đề được thiết kế trên bản đồ, đặc biệt vị trí, quy mô diện tích sử dụng rừng của các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được xác định trong Đề án; bản đồ phải biên tập trên hệ quy chiếu VN2000. Đồng thời, lô rừng (khu cặp kênh Mười tạ) sai lệnh vị trí địa lý. Hồ sơ trình là bản mềm, chưa có bản chính theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 91/2024/NĐ-CP. Đề nghị điều chỉnh, bổ sung.

2. Về nội dung của Đề án:

2.1. Tên đề án:

Chưa đúng theo quy định. Đề nghị điều chỉnh thành: Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong Rừng tràm Gáo Giồng giai đoạn 2024-2030.

2.2. Nội dung, bố cục

Bố cục của Đề án cơ bản đảm bảo theo quy định tại khoản 5 Điều 23 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 91/2024/NĐ-CP và hướng dẫn của Cục Lâm nghiệp.

Tuy nhiên, có một số nội dung cần điều chỉnh, bổ sung và nêu rõ như sau:

(1) Nội dung trình phê duyệt Đề án theo Tờ trình số 206/TTr-UBND của UBND huyện Cao Lãnh chưa thể hiện đầy đủ các nội dung yêu cầu (quy định tại khoản 5 và điểm e khoản 4 Điều 23) để thẩm định, trình UBND Tỉnh ban hành quyết định phê duyệt, bao gồm:

(a) Hiện trạng rừng, khả năng tổ chức thực hiện và các loại sản phẩm, dịch vụ du lịch;

(b) Vị trí, địa điểm, quy mô, vật liệu, chiều cao, mật độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tùy thuộc vào hiện trạng rừng từng khu vực, bảo đảm chức năng của khu rừng và tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 24 Nghị định này;

(c) Thời gian, phương thức tổ chức thực hiện;

(d) Các giải pháp về vốn, nguồn lực đầu tư, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường; phòng cháy, chữa cháy; phương thức tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; giá cho thuê môi trường rừng theo quy định tại khoản 6 Điều này;

(đ) Sự phù hợp với yêu cầu bảo đảm quản lý rừng bền vững của các chỉ tiêu sử dụng mặt bằng xây dựng, chiều cao công trình đối với từng tuyến, điểm; vị trí, quy mô các công trình; tính khả thi về kết nối giao thông, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, thông tin về phòng cháy chữa cháy,…

(e) Tổ chức giám sát hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;

(2) Nội dung xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong Đề án cần phải xác định rõ về vị trí, địa điểm, quy mô, vật liệu, chiều cao, mật độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của công trình.

Lưu ý khi thiết kế các công trình phải tùy thuộc vào hiện trạng rừng từng khu vực, bảo đảm chức năng của khu rừng và tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 24 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 91/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Được xây dựng các công trình trên trảng cỏ, đất có cây bụi, ở những nơi đất trống được tính theo độ tàn che của cây rừng; Được xây dựng, lắp dựng công trình nghỉ dưỡng, lưu trú bằng vật liệu, cấu kiện lắp ghép, dễ tháo dỡ dưới tán rừng, nổi trên mặt nước, đảm bảo không tác động tiêu cực đến sinh trưởng, phát triển và phục hồi tự nhiên của cây rừng, hài hòa với cảnh quan thiên nhiên; Quy mô, vật liệu, chiều cao, thời gian tồn tại và mật độ, tỷ lệ các công trình được xác định trong đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 23 Nghị định này nhưng tổng diện tích công trình không vượt quá 5% diện tích trong hợp đồng hợp tác, liên kết hoặc cho thuê môi trường rừng. Trường hợp tổng diện tích xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí vượt quá quy định này, đề nghị UBND huyện Cao Lãnh báo cáo UBND Tỉnh đề có văn bản đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.

Việc xây dựng các công trình phục vụ cho hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bảo đảm các nguyên tắc sau đây: (a) Không ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu phòng hộ, bảo vệ cảnh quan, môi trường; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, không chặt phá rừng; các công trình xây dựng phải dựa vào thiên nhiên, hài hòa với cảnh quan thiên nhiên, khuyến khích sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường; (b) Không làm mất quyền sở hữu của Nhà nước về rừng, tài nguyên thiên nhiên trên mặt đất và dưới lòng đất; (c) Không làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử - văn hóa; (d) Chủ dự án chịu trách nhiệm bảo vệ, bảo tồn, phát triển tài nguyên rừng trên diện tích tổ chức hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của chủ rừng.

Việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí thuộc dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 91/2024/NĐ-CP.

(3) Về thời gian thực hiện Đề án: 30 năm.

Nội dung này không phù hợp. Theo khoản 1 Điều 23 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 91/2024/NĐ-CP, quy định đề án du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, giải trí phải phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Do đó, Đề án phải có giai đoạn thực hiện là 2024-2030, phù hợp với Phương án quản lý rừng bền vững Rừng tràm Gáo Giồng giai đoạn 2024-2030 được phê duyệt tại Quyết định số 581/QĐ-UBND.HC.

(4) Về diện tích tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, giải trí trong Đề án xác định là 677,16 ha.

Tuy nhiên ranh giới quy hoạch thực hiện theo bản đồ là Khu A, Khu B rừng tràm Gáo Giồng (2 bên cặp Kênh Bà Bạch) diện tích 1.465,4 ha (không tính lô rừng cặp kênh Mười Tạ 22,86 ha). Do đó, đề nghị rà soát, làm rõ.

Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo UBND Tỉnh nắm, chỉ đạo./.

Kết quả thẩm định Đề án Phát triển du lịch sinh thái và quy trình thực hiện đề án phát triển khu du lịch sinh thái, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường khi xây dựng khu du lịch.

 

GỌI NGAY – 0903649782 - 028 35146426 

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN 

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: 28 B Mai Thị Lựu, P Đa Kao, Q 1, TPHCM

Chi nhánh: 2.14 Chung cư B1,số 2 Trường Sa, P 17, Q Bình Thạnh, TPHCM

ĐT: (08) 35146426 - (08) 22142126  – Fax: (08) 39118579 - Hotline 090 3649782 - 0907957895

 

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

 

 

 

 

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha