Lập dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm thịt, cá đóng hộp
Ngày đăng: 14-10-2021
2,147 lượt xem
Việc nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và kế hoạch phát triển nền kinh tế nhằm phục vụ cho hoạt động thu hút đầu tư và tìm kiếm nhà đầu tư đối với dự án nhà máy chế biến sản phẩm thịt, cá đóng hộp là yêu cầu cần thiết trong bối cảnh tái cấu trúc ngành công nghiệp chế biến thực phẩm theo hướng hiện đại, gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường xuất khẩu. Sự tăng trưởng ổn định của kinh tế thế giới sau giai đoạn phục hồi không đồng đều, cùng với sự dịch chuyển chuỗi cung ứng toàn cầu, tạo ra cơ hội quan trọng cho Việt Nam phát triển ngành chế biến sâu, bao gồm các sản phẩm thịt và thủy sản đóng hộp có thời hạn bảo quản dài và giá trị thương mại cao.
Tăng trưởng dân số, đô thị hóa và sự thay đổi hành vi tiêu dùng đang đẩy mạnh nhu cầu sử dụng thực phẩm chế biến an toàn, tiện lợi. Các sản phẩm đóng hộp được đánh giá cao nhờ khả năng bảo quản dài, vận chuyển thuận tiện và đáp ứng tốt nhu cầu của các hệ thống phân phối hiện đại. Ngành chế biến thịt và thủy sản vì vậy trở thành một trong những nhóm ngành có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, đặc biệt trong bối cảnh nhiều thị trường lớn yêu cầu sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế và truy xuất nguồn gốc rõ ràng. Những yếu tố này tạo nền tảng thuận lợi cho việc đầu tư một nhà máy chế biến thịt, cá đóng hộp quy mô công nghiệp.
Bên cạnh đó, Việt Nam sở hữu lợi thế lớn về nguồn nguyên liệu thủy sản và chăn nuôi với sản lượng ổn định hàng năm, tạo điều kiện để phát triển các nhà máy chế biến sâu, nâng cao giá trị gia tăng, giảm phụ thuộc vào xuất khẩu tươi sống và hạn chế biến động thị trường. Việc đầu tư một nhà máy chế biến có công nghệ hiện đại còn giúp giải quyết tình trạng dư thừa nguyên liệu theo mùa vụ, tạo chuỗi giá trị khép kín từ vùng nguyên liệu đến thành phẩm xuất khẩu, đồng thời tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội quốc gia, ngành công nghiệp chế biến sâu nông – lâm – thủy sản được xác định là trụ cột quan trọng nhằm gia tăng giá trị sản phẩm và phát triển bền vững. Hoạt động chế biến thịt, cá đóng hộp thuộc nhóm công nghiệp ưu tiên đầu tư, được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ theo Luật Đầu tư, Luật Công thương và các văn bản hướng dẫn, đặc biệt về ưu đãi thuế, hỗ trợ chuyển giao công nghệ và thúc đẩy hình thành vùng nguyên liệu bền vững. Việc phát triển một dự án chế biến thực phẩm công nghệ cao phù hợp với chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần nâng cao năng lực công nghiệp, thúc đẩy dịch vụ logistics, thương mại, tạo việc làm cho người lao động địa phương và ổn định an sinh xã hội.
Đối với chính sách thu hút đầu tư, nhà máy chế biến sản phẩm thịt, cá đóng hộp thuộc nhóm dự án có đóng góp quan trọng vào cơ cấu công nghiệp, phù hợp với định hướng phát triển công nghiệp chế biến theo Quy hoạch tổng thể quốc gia và chiến lược phát triển công nghiệp đến năm 2035. Dự án được xem xét áp dụng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu thiết bị công nghệ, miễn giảm tiền thuê đất và hưởng cơ chế hỗ trợ phát triển chuỗi cung ứng. Địa phương nơi đặt dự án có cơ sở để ban hành các chính sách hỗ trợ riêng nhằm thu hút nhà đầu tư chiến lược, đảm bảo tính liên kết vùng và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Việc tìm kiếm nhà đầu tư cho dự án cần hướng đến các doanh nghiệp có năng lực tài chính, công nghệ và kinh nghiệm trong lĩnh vực chế biến thực phẩm công nghiệp. Nhà đầu tư cần có khả năng vận hành dây chuyền tự động hóa, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về an toàn thực phẩm như HACCP, ISO 22000, BRC hoặc IFS, đồng thời có hệ thống phân phối hoặc mạng lưới xuất khẩu ổn định. Các doanh nghiệp từ Nhật Bản, Hàn Quốc, châu Âu hoặc các tập đoàn trong nước đang mở rộng chuỗi giá trị chế biến sâu đều là đối tượng phù hợp.
Quy mô đầu tư nhà máy cần được xác định trên cơ sở phân tích nhu cầu thị trường, nguồn nguyên liệu và khả năng tiếp nhận của hạ tầng kỹ thuật. Dự án có thể triển khai dây chuyền chế biến thịt, cá đóng hộp với công suất từ 15.000 đến 25.000 tấn/năm, tùy vào đánh giá thực tế. Nhà máy bao gồm các khu xử lý và sơ chế nguyên liệu, khu nghiền – trộn, khu nấu – hấp – tiệt trùng, khu đóng hộp, kho lạnh, khu bảo quản thành phẩm, hệ thống kiểm nghiệm chất lượng và khu xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường. Yếu tố công nghệ quyết định đến chất lượng sản phẩm, vì vậy các thiết bị cần được nhập khẩu từ các nước có công nghệ tiên tiến.
Dự án cần được đặt tại vị trí có khả năng kết nối thuận lợi đến vùng nguyên liệu và hệ thống logistics như cảng biển, quốc lộ, đường sắt hoặc trung tâm phân phối. Việc bố trí hạ tầng phải đảm bảo tuân thủ quy hoạch đất công nghiệp, quy hoạch môi trường, quy hoạch thoát nước và đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Nguồn điện, nước, hạ tầng xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn phải được đầu tư đồng bộ để đáp ứng yêu cầu vận hành liên tục.
Tác động kinh tế – xã hội của dự án thể hiện rõ qua đóng góp vào tăng trưởng công nghiệp, mở rộng cơ cấu ngành, tăng doanh thu xuất khẩu và ổn định nguồn thu ngân sách địa phương. Ngoài ra, dự án tạo ra nhiều việc làm trực tiếp và gián tiếp, cải thiện thu nhập và chất lượng lao động. Chuỗi liên kết sản xuất nguyên liệu sẽ giúp nông dân, ngư dân và các cơ sở chăn nuôi có đầu ra ổn định, giảm rủi ro giá cả và phát triển mô hình sản xuất bền vững, tuân thủ các tiêu chuẩn sinh học.
Bên cạnh những tác động tích cực, dự án cũng đối mặt với một số rủi ro như biến động nguồn nguyên liệu, thay đổi quy định thị trường xuất khẩu, áp lực cạnh tranh và rủi ro môi trường. Việc phát triển vùng nguyên liệu liên kết, áp dụng hợp đồng bao tiêu, đa dạng hóa thị trường, đầu tư công nghệ sạch và quản trị môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 là những giải pháp then chốt nhằm hạn chế rủi ro và đảm bảo vận hành ổn định.
Lộ trình triển khai dự án được chia thành ba giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thi công xây dựng – lắp đặt thiết bị và vận hành thương mại. Trong giai đoạn chuẩn bị, cần hoàn thiện nghiên cứu tiền khả thi, khả thi, hồ sơ môi trường và thẩm định công nghệ. Giai đoạn xây dựng bao gồm thi công nhà xưởng, lắp đặt dây chuyền, chạy thử và đào tạo nhân sự. Giai đoạn vận hành thương mại tập trung vào tối ưu công suất, phát triển thị trường và mở rộng xuất khẩu.
Dự án nhà máy chế biến thịt, cá đóng hộp phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội dài hạn, góp phần nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp, tạo ra sản phẩm giá trị gia tăng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm và đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế. Việc triển khai dự án cần được thực hiện theo nguyên tắc phát triển bền vững, tích hợp công nghệ hiện đại, quản trị rủi ro và tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật hiện hành, tạo nền tảng cho phát triển công nghiệp chế biến sâu trong tương lai.
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC SẢN XUẤT KINH DOANH
XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG thịt, cá, rau quả
1. Tầm nhìn dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm thịt, cá đóng hộp: Tạo ra một công ty chế biến, phân phối thực phẩm là thịt, cá, rau quả. Công ty sở hữu một thương hiệu mạnh, một đội ngũ thiết lập qui trình, giám sát chất lượng chuyên nghiệp. Công ty có một mạng thông tin rộng lớn, hiệu quả để bảo đảm quá trình quản lý, điều phối thị trường, chỉ huy hiệu quả. Công ty sẽ tạo ra một hệ sinh thái xung quanh một thương hiệu, nhiều khâu sẽ phân công cho các đối tác làm.
2. Những vấn đề tổng quan dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm thịt, cá đóng hộp:
- Vấn đề sản xuất: Việt Nam có lợi thế to lớn trong ngành chăn nuôi heo. Hơn 70% dân số hoạt động trong nông nghiệp. Nuôi heo là nghề chăn nuôi chính, sản lượng hàng năm lên đến vài triệu tấn thịt, tiềm năng phát triển còn lớn. Ngành chăn nuôi đa số nhỏ lẻ, phân tán qui mô hộ gia đình, không xây dựng được thương hiệu. Ngành chăn nuôi luôn bị các nạn: giá cả bấp bênh, dịch bệnh, cạnh tranh bẩn,….tàn phá sản xuất. Nhu cầu của người chăn nuôi là cần một đầu ra ổn định, lợi nhuận bảo đảm để mở rộng chăn nuôi.
- Vấn đề chế biến: từ thịt lợn có thể chế biến thành các sản phẩm: thịt hộp, xúc xích, lạp xưởng, patê, chả lụa, thịt xông khói, thịt tươi cấp đông. Trong các sản phẩm chế biến đó phổ biến hơn cả là chả lụa (qui mô công nghiệp có thịt hộp, xúc xích, tuy nhiên chúng ta xét ở mức qui mô người dân chế biến và tiêu thụ). Hiện tại có đến trên 90% là lượng thịt tiêu thụ không qua chế biến. Lý do vì thói quen tiêu dùng người dân và một phần lý do giá thành sản phẩm chế biến không tạo ra sự khác biệt trong chất lượng, giá thành, sự tiện lợi và thương hiệu an toàn. Có một lý do quan trọng là thịt lợn VN không có thương hiệu mạnh để xuất khẩu, chủ yếu tiêu dùng trong nước.
- Vấn đề tiêu thụ: 98% tiêu thụ trong nước, 90% tiêu thụ thịt tươi sống. Chất lượng thịt đến tay người tiêu dùng bấp bênh, thỉnh thoảng thị trường gây hoảng loạn cho người tiêu dùng vì hành vi cạnh tranh bẩn, nạn dịch bệnh. Giá cả biến động mạnh theo sự biến động của dịch bệnh, cạnh tranh độc hại. Người tiêu dùng cần những sản phẩm an toàn, tiện lợi, giá cả ổn định-cạnh tranh. Khi nền kinh tế phát triển, thời gian lao động trở nên bận rộn thì nhu cầu cần thịt lợn chế biến sẵn phát triển. Để kích cầu, ngoài vấn đề giá hợp lý, chất lượng, thương hiệu, chúng ta cần có chương trình truyền thông kích cầu, có chiến lược bao bì, khối lượng,…..phù hợp với nhiều đối tượng tiêu thụ: sinh viên, công nhân, người dân,….
- Vấn đề phân phối: hiện tại đi từ chuồng trại đến bàn ăn qua rất nhiều khâu phân phối nhỏ lẻ, động lực các khâu là lợi nhuận tối đa cho mình do vậy toàn bộ hành trình bị đứt quãng về quyền lợi lớn nên gây ra đổ vỡ thị trường: không bảo đảm an toàn, đổ vỡ về cung và cầu làm cho giá bấp bênh gây thiệt hại cho tất cả các bên. Do qui mô nhỏ lẻ nên chi phí cho hệ thống phân phối hiện tại rất lớn, gây áp lực lớn lên nhà chăn nuôi và thị trường tiêu thụ.
- Vấn đề thương hiệu: Trong nền kinh tế thị trường, một sản phẩm không có thương hiệu luôn tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn rất cao, bởi lẽ người kinh doanh không gắn trách nhiệm, quyền lợi với sản phẩm đó nên luôn có xu hướng dùng các phương pháp độc hại để giảm giá thành sản xuất. Một sản phẩm qua nhiều khâu như thịt lợn: chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, buôn bán thì càng cần có một thương hiệu bao trùm để quản lý chuỗi cung ứng. Khi tạo lập được thương hiệu thì chủ thể sở hữu thương hiệu có lợi ích to lớn. Thương hiệu tạo ra sự ổn định trong sản xuất cũng như tiêu dùng.
- Vấn đề văn hóa-xã hội: Để tạo lập được thương hiệu không chỉ làm thuần về kinh tế mà còn có chiến lược tác động đến vấn đề văn hóa xã hội. Hiện tại người dân VN chưa có ý thức tiêu dùng hàng có thương hiệu nên gây khó khăn rất lớn cho những doanh nhân có chiến lược xây dựng thương hiệu. Tại các nước phát triển, phong trào nhượng quyền thương hiệu rất phát triển. Kết quả đó là do một mặt doanh nhân xây dựng thương hiệu tốt, một mặt người dân ủng hộ sản phẩm-dịch vụ thương hiệu. Chính điều này buộc những doanh nhân mới tham gia thị trường tính đến phương án nhận nhượng quyền thương mại có lợi hơn là xây dựng một cái mới. Song song với quá trình xây dựng thương hiệu chả lụa, chúng ta cần có chương trình truyền thông về vấn đề an toàn thực phẩm và thương hiệu cho cộng đồng thấy sự cần thiết phải tiêu dùng hàng có thương hiệu.
- Vấn đề luật pháp: Có một thực tế là luật pháp nước ta gây cản trở rất nhiều cho quá trình hoạt động kinh tế. Luật pháp trao quá nhiều quyền hạn cho bộ phận thanh tra, giám sát. Người lập pháp và nhân dân có niềm tin rằng thanh tra kiểm soát là biện pháp tốt để làm cho hoạt động kinh tế lành mạnh, nhưng thực tế ngược lại hoàn toàn. Chính quá trình này tạo ra những nguy cơ tham nhũng, hối lộ và gánh nặng cuối cùng là người sản xuất, tiêu dùng gánh chịu. Chúng ta cần có chiến dịch truyền thông tác động đến nhận thức cộng đồng: chính hàng hóa có thương hiệu, thương hiệu lớn mới bảo đảm an toàn thực phẩm-hàng hóa có thương hiệu là hàng được người tiêu dùng trao cho tín nhiệm, người sản xuất cố gắng giữ sự tín nhiệm để làm ăn lâu dài.
3. Những đỉnh cao chiến lược cần chiếm giữ để xây dựng dự án nhà máy chế biến sản phẩm thịt, cá đóng hộp:
- Lợi thế giá rẻ: Giá cả cạnh tranh là một vũ khí mạnh trong hoạt động kinh tế. Tất nhiên giá rẻ đến từ năng suất, chất lượng chứ không phải đến từ mất an toàn, chất lượng kém. Wal-mart xây dựng đế chế bán lẻ từ giá rẻ. Vòng vay thành công của Wal mart: giá rẻ-bán số lượng-mua số lượng lợn-giá tốt-mở rộng-hiệu suất lớn-xây dựng thương hiệu-điều phối hiệu quả nguồn cung và cầu. Lợi thế giá rẻ đến từ hoạt động kinh tế có năng suất, số lượng lớn. Khi ta xây dựng một chuỗi những hệ thống gia công chế biến chả lụa trên qui mô lớn toàn quốc, chúng ta tạo ra qui mô số lượng lớn khó có đối thủ nào cạnh tranh được. Lợi thế giá cả khi chúng ta có một mạng lưới thông tin hiệu quả để điều phối giữa nguồn cung và thị trường. Lợi thế giá rẻ là lợi thế đầu tiên để xây dựng và tạo lập thị trường chả lụa trên qui mô toàn quốc.
- Lợi thế số lượng lớn: Chúng ta chỉ có thể xây dựng được thương hiệu, giá cả tốt khi chúng ta có sản lượng lớn. Tất cả công ty xây dựng thương hiệu vững mạnh đều xuất phát từ năng suất, mà năng suất vận hành trên qui mô lớn. Với một chiến lược nhắm đến là tạo ra mạng lưới chế biến, tiêu thụ chả lụa rộng khắp thì chúng ta sẽ chiếm được lợi thế số lượng.
- Lợi thế thương hiệu: Một sản phẩm có thương hiệu mạnh sẽ tạo ra một lợi thế kinh doanh lớn. Thương hiệu phải được xây dựng trên các yếu tố: hiệu quả kinh tế, kiểm soát chất lượng, minh bạch. Rất nhiều công ty xây dựng thương hiệu thực phẩm ở VN chưa thành công (nhất là rau sạch) vì sản lượng thấp, qui mô nhỏ, không kiểm soát được chất lượng, không có yếu tố minh bạch. Đa số họ nhắm vào một lượng khách hàng nhỏ, bán giá cao. Hiện tại thị trường thực phẩm VN đang bị bỏ ngỏ vấn đề thương hiệu. Trong các mặt hàng có thể xây dựng thương hiệu hiệu quả là thịt lợn chế biến-chả lụa. Chúng ta là người đi tiên phong xác lập thương hiệu trên qui mô toàn quốc sẽ tạo ra một lợi thế vô cùng to lớn trong chiến lược kinh doanh lâu dài.
- Lợi thế minh bạch: Phần đông người Việt Nam chưa hiểu hết về nền kinh tế thị trường tự do. Sau nhiều năm bị tuyên truyền về bóc lột của chủ nghĩa tư bản, tuyên truyền sự xấu xa của lợi nhuận, đa số dân chúng nghĩ rằng các công ty chỉ có một mục đích duy nhất là bòn rút tiền bạc của dân chúng: bòn rút bằng mọi cách, kể cả lừa dối. Nhận thức này là một cản trở lớn trong chiến lược xây dựng một thương hiệu thực phẩm. Trong khi vấn đề thực phẩm là vấn đề vô cùng phức tạp hiện nay. Các đối thủ, các cơ quan thanh tra kiểm soát chính quyền sẽ nhằm vào một mặt nào đó để thổi phổng sự việc, gây nghi ngờ cho người tiêu dùng. Chúng ta biết rằng một vấn đề phức tạp như an toàn thực phẩm ở VN, không thể giải quyết “đẹp như mơ” trong ngày một, ngày hai được mà phải là cả một quá trình. Nếu chúng ta làm tốt chuẩn ngay từ đầu thì giá rất cao, ngoài tầm với của người tiêu dùng. Để có thể thành công, chúng ta cần thực hiện tốt vấn đề minh bạch. Minh bạch trong dây chuyền chế biến, tiêu thụ, minh bạch trong xử lý sự cố. Chúng ta cần cho công chúng thấy thực trạng hiện nay và giải pháp chúng ta là làm tốt dần lên. Công chúng thừa biết là ăn uống vỉa hè mất vệ sinh, không an toàn nhưng họ vẫn chọn lựa vì phù hợp với chi trả của họ.
- Lợi thế hài hòa: Tất cả các hoạt động kinh tế, nếu mang lại lợi ích hài hòa cho các bên thì sẽ có tính bền vững cao và ổn định. Trong thị trường thịt hiện nay chưa tạo ra sự hài hòa giữa các bên: người chăn nuôi, người thu mua, người chế biến, người tiêu dùng. Khâu nào cũng tính đến lợi nhuận lớn nhất cho mình nên thỉnh thoảng thị trường bị khủng hoảng, bị vỡ vụn. Với chiến lược tiến đến một thương hiệu lớn; có thế và lực lớn, với vai trò là người xây dựng thương hiệu bao trùm, chúng ta cần tạo sự hài hòa trong lợi ích cho các bên. Sở dĩ Wal mart thành đế chế vì hoạt động của nó mang lại lợi ích hài cho tất cả các khâu tham gia vào chuỗi cung ứng, vận chuyển, tiêu thụ.
- Lợi thế liên minh chuỗi: Các thương hiệu lớn đều vận hành trên lợi thế liên minh chuỗi. Trong nền sản xuất lớn hiện nay, không công ty nào thực hiện hết tất cả các khâu trong sản xuất. Chiến lược các công ty hướng đến là tạo lập một chuỗi những nhà cung ứng, những đối tác. Chúng ta cũng sẽ thực hiện chiến lược xây dựng thương hiệu chả lụa trên chiến lược này. Chúng ta cần hình thành từng bước sân chơi lớn cho các đối tác tham gia. Với chiến lược hình thành liên minh chuỗi, chúng ta chỉ cần tập trung vào việc vận hành, kiểm soát chất lượng, xây dựng thương hiệu và tạo ra hiệu quả cho tất cả các bên tham gia. Điều này là cốt lõi và hiệu quả hơn chúng ta cố gắng làm lấy mọi việc từ lớn đến bé.
- Lợi thế thông tin: trong nền kinh tế tri thức, thông tin là một thành tố quan trọng và một lợi thế cạnh tranh. Để xây dựng thành công thương hiệu chả lụa trên qui mô toàn quốc, chúng ta cần thiết lập mạng thông tin hiệu quả. Với lợi thế nắm bắt thông tin trên qui mô toàn quốc, chúng ta sẽ có kế hoạch sản xuất, phân phối hiệu quả nhất. Mạng thông tin cho phép tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng cho các bên tham gia. Công ty Walmart lớn mạnh không ngừng mà không bị sụp đổ bỡi vì ngay từ những năm 1970, sáng lập nó-ngài Sam Walton- đã đầu tư hàng tỷ đôla cho việc phóng vệ tinh, thiết lập mạng thông tin kiểm soát toàn bộ quá trình hoạt động công ty ;ngày nay với internet chúng ta thiết lập mạng thông tin với chi phí rẻ hơn nhiều.
4. Các giai đoạn lập dự án xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm thịt, cá đóng hộp:
a. Tư tưởng triển khai: Để có thể tạo lập thành công một công ty, một thương hiệu hùng mạnh về chế biến chả lụa trên qui mô toàn quốc, chúng ta cần thực hiện nhiều giai đoạn. Tư tưởng hành động là làm cho mọi việc tốt dần lên và phải tạo ra lợi nhuận trong thời gian sớm nhất.
b. Giai đoạn 1 dự án xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm thịt, cá đóng hộp: Làm tốt hơn thực tại: Hiện tại tất cả sản phẩm chả lụa đều không có thương hiệu, giá cả đắt, chất lượng trôi nổi. Chúng ta hướng đến tạo lập một thương hiệu, kiểm soát quá trình chế biến thông qua lựa chọn đối tác gia công. Chúng ta hướng đến giá thấp, số lượng lớn, tiếp thị rộng. Điểm khởi đầu có thể thực thi chiến lược là thị trường TP Đà Nẵng, nơi có nguồn cung ứng nguyên liệu dồi dào nguồn thịt từ các tỉnh thành lân cận: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định. Chúng ta chưa chọn các thị trường như HN, SG vì nơi đó có các nhà máy chế biến lớn của các thương hiệu mạnh, lợi thế cạnh tranh của họ rất cao, chúng ta cần thực hiện chiến lược lấy nông thôn vây thành phố. Khi đó vững mạnh ở các thị trường vệ tinh sẽ tiến hành tấn công các thị trường lớn
c. Giai đoạn 2 dự án xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm thịt, cá đóng hộp: Mở rộng qui mô ra các tỉnh thành còn lại, đi đôi với quá trình này là củng cố đội ngũ nhân sự, mạng lới thông tin và củng cố liên minh với các đối tác. Sau khi củng cố thị trường trao nước, tạo vững nguồn cung sẽ triển khai chiến lược xuất khẩu.
d. Giai đoạn 3: Nâng cấp thành chuyên nghiệp
GỌI NGAY – 0903649782 - 028 35146426
Gửi bình luận của bạn