Nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch phát triển nền kinh tế

Nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch phát triển nền kinh tế với các hình thức khác như kế hoạch phát triển giao thông vận tải, công nghiệp hóa..

Ngày đăng: 16-12-2016

1,721 lượt xem

NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI VÀ KẾ HOẠCH THU HÚT ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN HÀNH LANG KINH TẾ VÙNG PHÍA ĐÔNG (EEC)

I. Bối cảnh hình thành nhu cầu nghiên cứu chiến lược

Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới chuyển dịch mạnh mẽ và cạnh tranh thu hút vốn đầu tư quốc tế ngày càng gay gắt, việc xây dựng một chiến lược phát triển kinh tế – xã hội mang tính dài hạn, tích hợp đa ngành và phù hợp với xu hướng toàn cầu là yêu cầu cấp thiết. Tại Việt Nam, vùng phía Đông sở hữu nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển thành một hành lang kinh tế chiến lược, tương tự mô hình Hành lang Kinh tế phía Đông (Eastern Economic Corridor – EEC) của Thái Lan và các cụm đầu tư chiến lược trong khu vực ASEAN.

Sau giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ kể từ năm 2010, hoạt động công nghiệp, thương mại dịch vụ và đầu tư hạ tầng tại khu vực này đang mở ra một vòng phát triển mới. Dòng vốn đầu tư FDI, sự mở rộng của các ngành công nghiệp mục tiêu, cùng với nhu cầu hoàn thiện hệ thống giao thông – logistics đang đặt ra yêu cầu nghiên cứu một chiến lược tổng thể, làm cơ sở pháp lý và hoạch định chính sách cho giai đoạn 3–5 năm tới và tầm nhìn dài hạn.

Để đảm bảo hiệu quả, chiến lược phát triển cần dựa trên ba yếu tố trọng tâm: (1) công nghiệp công nghệ cao; (2) logistics – vận tải đa phương thức; (3) kinh tế dịch vụ chất lượng cao. Đây cũng chính là ba trụ cột đã giúp các quốc gia trong khu vực phát triển bứt phá trong giai đoạn hậu 2010 đến nay.

II. Mục tiêu của nghiên cứu chiến lược

Nghiên cứu này hướng đến các mục tiêu:

  1. Phân tích bối cảnh kinh tế – xã hội trong và ngoài nước, đánh giá xu hướng thị trường và tác động của chuyển dịch chuỗi cung ứng.
  2. Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế – xã hội cho khu vực phía Đông theo mô hình hành lang kinh tế (EEC).
  3. Đề xuất các ngành công nghiệp trọng tâm ưu tiên thu hút đầu tư.
  4. Đề xuất cơ chế, chính sách và giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và kế hoạch thu hút đầu tư.
  5. Xây dựng lộ trình 3–5 năm và tầm nhìn dài hạn cho vùng.
  6. Đề xuất mô hình quản trị, hợp tác công – tư (PPP) và cơ chế huy động vốn.

III. Phân tích xu hướng toàn cầu và cơ hội cho khu vực hành lang kinh tế phía Đông

1. Chuyển dịch chuỗi cung ứng toàn cầu

Từ năm 2010 đến nay, nhiều tập đoàn quốc tế dịch chuyển nhà máy từ Trung Quốc sang các nước Đông Nam Á để đa dạng hóa nguồn cung và giảm rủi ro chính trị. Việt Nam nằm trong nhóm nước hưởng lợi lớn nhất nhờ chi phí cạnh tranh, vị trí địa lý thuận lợi và lực lượng lao động dồi dào.

2. Nhu cầu phát triển logistics – vận tải đa phương thức

Logistics chiếm khoảng 14% GDP toàn nền kinh tế, là một trong những ngành có chi phí cao nhất khu vực. Vì vậy, phát triển hành lang giao thông – logistics tại vùng phía Đông sẽ giúp giảm chi phí, tăng năng lực cạnh tranh xuất khẩu và mở rộng hoạt động thương mại quốc tế.

3. Tăng trưởng của các ngành công nghiệp mục tiêu

Các ngành được xác định là mũi nhọn từ năm 2010 tiếp tục duy trì tăng trưởng:

  • Công nghiệp chế tạo điện tử.
  • Công nghiệp sản xuất thiết bị thông minh và thiết bị y tế.
  • Công nghiệp cơ khí chính xác.
  • Công nghiệp chế biến nông sản và thực phẩm giá trị cao.

Phát triển EEC sẽ giúp thúc đẩy sự liên kết giữa doanh nghiệp nội địa với các tập đoàn FDI.

IV. Nghiên cứu mô hình Hành lang Kinh tế phía Đông (EEC) và khả năng áp dụng tại Việt Nam

1. Bài học từ mô hình EEC Thái Lan

EEC trở thành một cực tăng trưởng nhờ bốn yếu tố:

  • Hạ tầng kết nối đồng bộ: cảng biển – sân bay – đường sắt – đường bộ.
  • Chính sách miễn giảm thuế dài hạn cho ngành công nghệ cao.
  • Vùng công nghiệp tích hợp, phát triển đồng bộ khu dân cư – dịch vụ.
  • Cơ chế hành chính đặc thù, rút ngắn thủ tục đầu tư.

2. Khả năng áp dụng tại Việt Nam

Khu vực phía Đông có thể xây dựng mô hình tương tự nhờ:

  • Hệ thống cảng biển nước sâu;
  • Mạng lưới KCN và khu công nghệ cao đang phát triển;
  • Khả năng kết nối vùng mạnh (TP.HCM – Bình Dương – Đồng Nai – Bà Rịa – Vũng Tàu);
  • Tiềm năng trở thành trung tâm sản xuất – logistics – dịch vụ công nghệ cao của cả nước.

V. Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội cho hành lang kinh tế phía Đông

1. Phát triển hạ tầng kinh tế – kỹ thuật trọng điểm

  • Hoàn thiện cao tốc kết nối liên vùng.
  • Nâng cấp các tuyến đường sắt liên vận đến cảng biển.
  • Xây dựng trung tâm logistics đa phương thức.
  • Phát triển đô thị vệ tinh gắn với KCN – Khu công nghệ cao.

2. Phát triển công nghiệp công nghệ cao

Ưu tiên các ngành:

  • Công nghiệp điện tử – vi mạch.
  • Công nghiệp robot và thiết bị tự động hóa.
  • Công nghiệp y tế – dược phẩm.
  • Công nghiệp sản xuất vật liệu mới.

Việc phát triển nhóm ngành này sẽ bám vào chiến lược quốc gia về công nghiệp trong dài hạn.

3. Phát triển kinh tế dịch vụ chất lượng cao

Bao gồm:

  • Dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm;
  • Dịch vụ logistics;
  • Dịch vụ công nghệ thông tin và chuyển đổi số;
  • Dịch vụ nghiên cứu – phát triển (R&D).

4. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

  • Xây dựng trung tâm đào tạo nghề – công nghệ cao.
  • Kết nối các doanh nghiệp FDI trong chương trình phát triển nhân lực.
  • Hợp tác quốc tế để đào tạo kỹ sư công nghệ.

VI. Kế hoạch thu hút đầu tư và cơ chế tạo thuận lợi

1. Chính sách tài chính – ưu đãi thuế

Có thể nghiên cứu áp dụng các cơ chế:

  • Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4–6 năm cho ngành công nghệ cao.
  • Giảm thuế 50% trong 9 năm tiếp theo.
  • Giảm thuế nhập khẩu đối với linh kiện, máy móc công nghệ cao.
  • Ưu đãi tiền thuê đất trong KCN – khu công nghệ cao.

2. Chính sách hành chính

  • Cơ chế một cửa liên thông.
  • Rút ngắn thời gian thẩm định dự án.
  • Áp dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 cho toàn bộ thủ tục đầu tư.

3. Chính sách hạ tầng và quỹ đất sạch

  • Chuẩn bị quỹ đất sạch theo từng giai đoạn.
  • Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trước khi thu hút nhà đầu tư.
  • Phát triển khu công nghiệp chuyên ngành.

4. Chính sách liên kết với nhà đầu tư chiến lược

  • Ưu tiên các tập đoàn công nghệ lớn.
  • Tạo cơ chế đặc thù cho đầu tư trung tâm nghiên cứu – phát triển.

VII. Lộ trình phát triển hành lang kinh tế phía Đông (3–5 năm và dài hạn)

1. Giai đoạn 2025–2027 (ngắn hạn)

  • Hoàn thiện quy hoạch không gian và tích hợp liên vùng.
  • Triển khai các dự án hạ tầng trọng điểm.
  • Thành lập trung tâm xúc tiến đầu tư vùng.
  • Thu hút các dự án công nghiệp nhẹ và công nghiệp hỗ trợ.

2. Giai đoạn 2027–2030 (trung hạn)

  • Hình thành cụm công nghiệp công nghệ cao.
  • Đưa vào vận hành trung tâm logistics đa phương thức.
  • Mở rộng các KCN công nghệ mới.
  • Phát triển khu đô thị dịch vụ gắn với KCN.

3. Tầm nhìn dài hạn đến 2035

  • Hành lang kinh tế phía Đông trở thành trung tâm công nghiệp – logistics – dịch vụ công nghệ cao.
  • Thu hút mạnh mẽ dòng vốn FDI chất lượng cao.
  • Tạo động lực tăng trưởng cho toàn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

VIII. Đánh giá tác động kinh tế – xã hội của hành lang kinh tế phía Đông

1. Tác động đến tăng trưởng kinh tế

  • Tăng tốc độ tăng trưởng GDP vùng.
  • Tạo nguồn thu ngân sách bền vững.
  • Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu qua hệ thống cảng biển.

2. Tác động đến phát triển xã hội

  • Tăng cơ hội việc làm.
  • Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
  • Phát triển các đô thị vệ tinh văn minh, hiện đại.

3. Tác động đến môi trường và quản lý bền vững

  • Yêu cầu về công nghệ sạch, công nghệ cao.
  • Kiểm soát ô nhiễm và phát triển kinh tế xanh.

Hành lang kinh tế phía Đông có tiềm năng rất lớn để trở thành trung tâm phát triển công nghiệp – logistics – dịch vụ công nghệ cao của Việt Nam trong thập kỷ tới. Việc nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế – xã hội gắn với kế hoạch thu hút đầu tư sẽ là cơ sở để triển khai đồng bộ các giải pháp về hạ tầng, nhân lực, cải cách hành chính và phát triển công nghiệp mục tiêu.

Với vai trò là động lực tăng trưởng mới, khu vực này cần được ưu tiên trong quy hoạch tích hợp quốc gia, quy hoạch vùng và các chiến lược ngành dài hạn, nhằm đảm bảo thu hút được dòng vốn chất lượng, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, phát triển kinh tế bền vững và hội nhập sâu rộng vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch phát triển nền kinh tế

Nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế xã hội và phát triển dự án phát triển hành lang kinh tế (EEC) làm nền tảng cho đầu tư mở rộng phía đông, khoảng 3 đến 5 năm tới, dài hạn xuống 3 yếu tố trong ngành công nghiệp mục tiêu với liên tục kinh doanh kinh tế mở rộng và đẩy nhanh kể từ năm 2010 trở đi. Nghiên cứu phân tích "dự án phát triển hành lang kinh tế vùng phía đông hiện tại đạt được lợi ích từ các nhà đầu tư như chính phủ nhằm đẩy đông phát triển hành lang kinh tế: EEC cho đầu tư vào một vòng mới ở phía đông. 
Nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong tiến trình với các hình thức khác như kế hoạch phát triển giao thông vận tải trong mỗi chiều sẽ giúp giảm bớt các sai sót của Việt Nam, chi phí, hậu cần, khoảng 14% GDP trần sẽ được mở rộng, cụ thể là các quyền lợi đầu tư của cơ quan pháp luật miễn thuế trong Ấn bản mới xúc tiến đầu tư theo đạo luật trong cuộc đua ở mục tiêu công nghiệp, có thể dẫn đến một cách dễ dàng trong khu vực là chiến lược công nghiệp của đất nước trong thời gian dài.
Với tiềm năng trở thành trung tâm liên kết giao thông vận tải nhiều định dạng (giao thông vận tải đa phương thức) và lợi ích của việc đầu tư mới, nhiều hơn các quốc gia khác ở đông nam á, EEC sẽ có khả năng làm cho khu vực phía đông là khu vực có tiềm năng thu hút đầu tư. Đặc biệt là các ngành công nghiệp giá trị gia tăng cao và công nghệ hiện đại, đó là mục tiêu của phát triển công nghiệp của đất nước.
Nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế xã hội nó được dự đoán rằng quyết định đầu tư của khu vực tư nhân có vẻ rõ ràng sau khi một cuộc bầu cử ở Việt Nam. Cơ hội kinh doanh khác có thể xảy ra cùng một lúc, bởi vì nhiều doanh nghiệp Việt Nam là vẫn còn trong giai đoạn nghiên cứu và phát triển (R & D). Tất cả các chế biến thực phẩm và công nghệ sinh học nông nghiệp, sản xuất điện tử, thông minh hoặc thậm chí cả xe ô tô, EV các điều kiện thị trường nhỏ có thể không giá trị đầu tư bây giờ, cũng như lấy lại vốn đầu tư một đoạn lớn trong dịch vụ sân bay trên thế giới, tiêu chuẩn giao doanh nghiệp và có thể không được dễ dàng.
Kinh doanh/công nghiệp mục tiêu hậu cần kinh doanh: Nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế xã hội cơ hội đầu tư tư nhân nổi bật trong một nhóm các kho hàng hiện đại và bên thứ ba cung cấp dịch vụ (3PL) sẽ đóng góp cho một kỷ nguyên mới của doanh nghiệp hỗ trợ trong việc giảm chi phí vận chuyển để nâng cao khả năng cạnh tranh. Bởi tiềm năng của vùng trong phát triển, liên kết thương mại toàn cầu. Nếu các dự án trong hoạt động Dawei, Myanmar và Trung Quốc, cũng được đánh dấu "nhìn Nam chính sách" sẽ giúp thúc đẩy đông trung vận chuyển hàng hóa liên kết giữa bờ Thái Bình Dương và Ấn Độ với nhau. Do đó, làm nền tảng cho sự phát triển của các doanh nghiệp, giao thông vận tải và hậu cần, toàn bộ hệ thống trong thời gian dài.


Nhiên liệu sinh học và hóa học công nghiệp: một ngành công nghiệp dự kiến sẽ di chuyển trước khi các nhóm khác vì Việt Nam có một "đa dạng sinh học điểm nóng" (đa dạng trong các hình thức như thương mại cây trồng mía, gạo, cao su, khoai mì), mà là một đầu tư cơ hội kinh doanh nhiên liệu sinh học và cũng là sự phát triển của ngành công nghiệp hóa dầu, rằng Việt Nam phải điều chỉnh mình theo dòng chảy. "Nền kinh tế sinh học" bằng cách mở rộng để nhựa sinh học và hóa học sinh học nhiều hơn.
Kinh doanh du lịch: tái trang bị từ khách du lịch nước ngoài đang phát triển đằng sau sự phát triển của "sân bay" để giúp kéo những chuyến bay trực tiếp đến (nhóm khách du lịch Trung Quốc và Nga chiếm tới 45% của thị trường cho các khách du lịch ở Pattaya). Trong khi phát triển kế hoạch "cảng biển sâu", một thị trường du lịch sang trọng được hỗ trợ sẽ giúp tạo ra doanh thu cho các doanh nghiệp liên quan tăng từ thị trường. Ngân sách là điểm du lịch chính. Ngoài ra, dự án tàu cao tốc, dự kiến sẽ được hoàn thành trong 4 đến 5 năm trước sẽ cho kết quả vào Thêm miền đông. Hỗ trợ kinh doanh thu nhập liên quan đến du lịch là phù hợp tất cả năm.
Doanh nghiệp bán lẻ và các khu vực bán lẻ: Nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế xã hội buộc phải đầu tư để chuẩn bị chống lại dân và khách du lịch dự kiến sẽ tăng, nhưng tin rằng cuộc cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho các rủi ro trong kinh doanh là cao hơn là tốt.
Khu công nghiệp: Các EEC sẽ giúp củng cố tiềm năng Ao ở phía đông, phía Bắc và các lĩnh vực khác đứng ra trên các quốc gia khác trong khu vực, làm cho một bán hoặc cho thuê giá Ao khu công nghiệp, bao gồm cả cho thuê thực vật cần mở rộng từ stagnating hơn 3 năm.
Xây dựng kinh doanh: Nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế xã hội lợi ích từ việc xây dựng tăng chỉ bởi các nhà thầu chính phủ người có khả năng đem lại lợi ích trong tất cả các nhóm bởi vì chính phủ có phân chia nhà thầu phụ xây dựng làm cho DNNV trong khu vực có cơ hội để truy cập và nhiều hơn nữa. Về lâu dài, cơ sở hạ tầng tốt là yếu tố chỉ là một, có lẽ không phải là đủ để có được các nhà đầu tư để sinh sống tại Việt Nam, nhưng yếu tố ổn định chính trị, các quy tắc rõ ràng cho riêng. Để nâng cao các tiêu chuẩn của nhân viên/lao động, Việt Nam, bao gồm cả quy hoạch tài nguyên, đặc biệt là nguồn tài nguyên của "nước" trong lĩnh vực tài nguyên nước hạn chế, miền đông có lẽ là một cái gì đó mà không thể bỏ qua, vì điều đó sẽ giúp đảm bảo rằng Việt Nam sẽ có thể duy trì tình trạng của họ như là cơ sở sản xuất của thế giới, thành lập ổn định và bền vững.

xem tin tiếp theo

GỌI NGAY – 0903649782 - 028 35146426

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG 
 
Địa chỉ: 28B Mai Thị Lựu - Khu phố 7, Phường Tân Định, TP.HCM
Hotline:  028 3514 6426 - 0903 649 782 
Email:  nguyenthanhmp156@gmail.com

 

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha
90Phut TV CakhiaTV xoilac xoilac tv xemtv xoilac tv xoilac Xoilac TV