Dự án đầu tư Trồng cấy dược liệu sạch theo hướng sản xuất hàng hóa

Dự án đầu tư Trồng cấy dược liệu sạch theo hướng sản xuất hàng hóa, trang trai trông cây dược liệu và trông cây duoc liệu dưới tán rừng

Dự án đầu tư Trồng cấy dược liệu sạch theo hướng sản xuất hàng hóa

  • Mã SP:DADT DL
  • Giá gốc:65,000,000 vnđ
  • Giá bán:60,000,000 vnđ Đặt mua

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH “TRỒNG CẤY DƯỢC LIỆU SẠCH THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA, PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI TRỒNG DƯỢC LIỆU VÀ TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU DƯỚI TÁN RỪNG”

I. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG MÔ HÌNH

Trong bối cảnh nhu cầu sử dụng dược liệu ngày càng tăng, cả trong nước và thị trường quốc tế, việc phát triển vùng nguyên liệu dược liệu sạch là một nhiệm vụ mang tính chiến lược. Việt Nam có tiềm năng lớn về thảo dược và cây thuốc bản địa nhưng đến nay vẫn chưa xây dựng được nền sản xuất dược liệu theo hướng hàng hóa một cách đồng bộ. Sản xuất còn manh mún, thiếu tiêu chuẩn kỹ thuật, chưa tạo ra chuỗi giá trị bền vững và chưa kiểm soát được chất lượng đầu vào cho các nhà máy dược phẩm.

Mô hình trồng cấy dược liệu sạch theo hướng sản xuất hàng hóa, kết hợp phát triển trang trại chuyên canh và trồng dược liệu dưới tán rừng, phù hợp với xu hướng phát triển nông nghiệp xanh, nông nghiệp sinh thái và kinh tế tuần hoàn. Mô hình này không chỉ đáp ứng các yêu cầu về chất lượng nguyên liệu cho ngành công nghiệp dược phẩm mà còn góp phần bảo vệ rừng, tạo sinh kế cho người dân địa phương, đặc biệt là khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Sự cần thiết của mô hình còn thể hiện rõ qua việc thực hiện Chiến lược phát triển ngành dược liệu quốc gia đến năm 2030, định hướng đến năm 2045, trong đó nhấn mạnh vai trò của việc hình thành vùng trồng nguyên liệu sạch, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao và tổ chức chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ.

II. MỤC TIÊU CỦA MÔ HÌNH

2.1. Mục tiêu chung

  • Hình thành chuỗi giá trị dược liệu sạch từ khâu trồng trọt, chăm sóc, thu hái, sơ chế, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm.
  • Xây dựng vùng nguyên liệu tập trung, đạt tiêu chuẩn VietGAP/GACP-WHO, gắn với hệ thống sơ chế và chế biến tại chỗ.
  • Bảo tồn, phát triển các loài dược liệu bản địa có giá trị cao, phục vụ ngành dược trong nước và xuất khẩu.
  • Kết hợp bảo vệ tài nguyên rừng với phát triển sinh kế bền vững cho người dân thông qua mô hình kinh tế dưới tán rừng.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Tùy theo điều kiện từng vùng triển khai mô hình, có thể lượng hóa mục tiêu theo các chỉ tiêu sau:

  • Xây dựng từ 1 đến 3 vùng nguyên liệu tập trung với quy mô từ 20–50 ha mỗi vùng.
  • Phát triển ít nhất 2–3 loài dược liệu chủ lực như: đẳng sâm, đương quy, nghệ, gừng, sâm bản địa... tùy điều kiện sinh thái.
  • Từng bước hình thành thương hiệu dược liệu sạch, truy xuất được nguồn gốc, đạt tiêu chuẩn chất lượng theo yêu cầu của nhà máy dược phẩm, nhà thuốc và thị trường xuất khẩu.
  • Góp phần tăng thu nhập cho ít nhất 200–300 hộ dân tại vùng triển khai mô hình, thông qua hợp đồng liên kết sản xuất.

III. ĐỊNH HƯỚNG MÔ HÌNH SẢN XUẤT: TRANG TRẠI VÀ VÙNG NGUYÊN LIỆU HÀNG HÓA

3.1. Mô hình trang trại trồng dược liệu sạch

Mô hình trang trại được tổ chức theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, đảm bảo kiểm soát toàn bộ quy trình sản xuất:

Cơ sở hạ tầng sản xuất:

  • Xây dựng nhà ươm giống, nhà màng, nhà che để đảm bảo điều kiện canh tác tốt trong giai đoạn cây non.
  • Ứng dụng hệ thống tưới nhỏ giọt, tưới phun mưa, kết hợp bón phân qua nước (fertigation) nhằm tiết kiệm tài nguyên và tăng hiệu quả sinh trưởng.
  • Sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, hạn chế tối đa hóa chất độc hại.

Quản lý sản xuất:

  • Áp dụng quy trình canh tác đạt chuẩn VietGAP hoặc GACP-WHO, đảm bảo truy xuất nguồn gốc, nhật ký canh tác, kiểm soát từng lô sản xuất.
  • Thiết lập hệ thống phần mềm quản lý đồng ruộng và giám sát qua camera hoặc thiết bị cảm biến.

Tổ chức mô hình:

  • Doanh nghiệp đầu tư toàn bộ và tổ chức sản xuất tập trung;
  • Mô hình liên kết "doanh nghiệp – hợp tác xã – nông dân – nhà khoa học – ngân hàng";
  • Doanh nghiệp giữ vai trò liên kết chuỗi, cung ứng đầu vào, bao tiêu đầu ra, hỗ trợ kỹ thuật và tín dụng cho nông dân.

3.2. Sản xuất dược liệu theo hướng hàng hóa

Việc phát triển sản xuất hàng hóa được tổ chức trên nền tảng quy hoạch vùng nguyên liệu và tiêu chuẩn hóa toàn bộ quá trình sản xuất:

  • Quy hoạch vùng nguyên liệu phù hợp với điều kiện sinh thái và lợi thế so sánh của từng địa phương.
  • Chuẩn hóa quy trình kỹ thuật: từ giống, mật độ trồng, chăm sóc, thu hái đến sơ chế và bảo quản.
  • Đầu tư hạ tầng sơ chế: kho bảo quản, máy sấy, máy cắt thái, hệ thống đóng gói, gắn mã truy xuất sản phẩm tại vùng nguyên liệu.
  • Kết nối chuỗi cung ứng: liên kết vùng nguyên liệu với nhà máy chế biến dược phẩm, các kênh phân phối chuyên biệt.

Mục tiêu là tạo nền tảng vững chắc để sản phẩm dược liệu có thể tham gia sâu vào thị trường trong nước và quốc tế với vai trò là nguồn nguyên liệu đạt chuẩn.

IV. MÔ HÌNH TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU DƯỚI TÁN RỪNG

4.1. Cơ sở khoa học và pháp lý

Trồng cây dược liệu dưới tán rừng là mô hình bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên rừng và bảo tồn hệ sinh thái. Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành như Luật Lâm nghiệp 2017 và các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế dưới tán rừng tạo hành lang pháp lý thuận lợi để triển khai.

4.2. Định hướng triển khai

  • Chọn loài cây phù hợp: Ưa bóng, chịu bóng, ví dụ: sâm Ngọc Linh, sâm vũ diệp, hà thủ ô đỏ, một số loài dây leo và thảo dược rừng.
  • Khai thác hợp lý đất rừng: Ký hợp đồng với Ban quản lý rừng hoặc cộng đồng địa phương để sử dụng hợp pháp đất dưới tán rừng mà không làm biến đổi cấu trúc rừng.
  • Không chặt phá cây gỗ lớn, không ảnh hưởng đến độ che phủ, không xâm hại hệ sinh thái rừng tự nhiên.

4.3. Lợi ích mô hình

  • Bảo vệ rừng: Người dân có thu nhập từ cây dược liệu sẽ không chặt phá rừng, từ đó tăng cường trách nhiệm bảo vệ rừng.
  • Tăng sinh kế bền vững: Cây dược liệu có giá trị cao, phù hợp với điều kiện vùng cao, tạo việc làm tại chỗ cho người dân.
  • Gia tăng độ che phủ và đa dạng sinh học: Góp phần làm phong phú thêm tầng cây dưới tán rừng.
  • Thúc đẩy kinh tế tuần hoàn: Khai thác hiệu quả đất đai mà không gây tổn hại đến tài nguyên thiên nhiên.

V. TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI

5.1. Tính khả thi

  • Về đất đai: Có thể triển khai trên đất rừng sản xuất, đất lâm nghiệp khoanh nuôi tái sinh, đất nông lâm kết hợp;
  • Về kỹ thuật: Các mô hình trồng dược liệu hiện có cho thấy phù hợp với điều kiện sinh thái ở nhiều vùng miền;
  • Về thị trường: Nhu cầu nguyên liệu dược phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm tự nhiên trong và ngoài nước đang tăng nhanh.

5.2. Hiệu quả kinh tế

  • Thu nhập ước tính: Tùy theo loại cây, có thể đạt 150–300 triệu đồng/ha/năm;
  • Giá trị gia tăng cao nếu sơ chế hoặc chế biến sâu tại vùng nguyên liệu;
  • Thời gian thu hoạch linh hoạt, thích hợp cho hộ dân canh tác đa canh, kết hợp với cây ngắn ngày.

5.3. Hiệu quả xã hội và môi trường

  • Tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống người dân vùng sâu, vùng xa;
  • Góp phần giảm nghèo bền vững và ổn định an ninh nông thôn;
  • Bảo vệ và phục hồi hệ sinh thái rừng;
  • Nâng cao nhận thức về bảo vệ thiên nhiên và phát triển nông nghiệp bền vững.

VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1. Kết luận

Mô hình trồng cấy dược liệu sạch theo hướng hàng hóa, kết hợp trang trại và trồng dưới tán rừng, là một hướng đi cần thiết và phù hợp với định hướng phát triển bền vững của ngành nông nghiệp và dược liệu tại Việt Nam. Mô hình không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường mà còn góp phần thực hiện đồng thời các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường.

6.2. Kiến nghị

  • Với chính quyền địa phương: Cần có chính sách khuyến khích đầu tư vùng nguyên liệu dược liệu, hỗ trợ quy hoạch đất đai và hạ tầng kỹ thuật.
  • Với Bộ NN&PTNT, Bộ Y tế: Sớm ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể đối với từng loại dược liệu, hỗ trợ công nhận vùng trồng đạt chuẩn GACP-WHO.
  • Với nhà đầu tư và doanh nghiệp: Chủ động đầu tư mô hình liên kết chuỗi giá trị, ưu tiên ứng dụng công nghệ cao và hình thành thương hiệu dược liệu.
  • Với tổ chức tín dụng: Xem xét mở rộng cho vay ưu đãi cho các dự án phát triển dược liệu theo hướng bền vững.

SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU ĐẦU TƯ

Dự án đầu tư Trồng cấy dược liệu sạch theo hướng sản xuất hàng hóa: Nhận thức rõ được tầm quan trọng của ngành công nghiệp dược trong nền kinh tế và sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân, Chính phủ đã có chính sách phát triển ngành công nghiệp dược theo lộ trình và được thể hiện ở việc đã ban hành các văn bản pháp lý sau:

 hướng dẫn triển khai ‘ Thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc’ theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới.

Các mục tiêu chính của các văn bản trên là:

      + Xây dựng và phát triển hệ thống các nhà máy sản xuất thuốc trong nước, tiến tới đáp ứng cơ bản nhu cầu về thuốc phòng và chữa bệnh cho nhân dân, đảm bảo thuốc sản xuất trong nước đáp ứng được 70% giá trị tiền thuốc vào năm 2015 và 80% vào năm 2020.

      + Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học bao gồm: nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu triển khai và sản xuất thử nghiệm các nguyên liệu làm thuốc phục vụ phát triển công nghiệp hóa dược và đáp ứng nhu cầu nguyên liệu sản xuất thuốc trong nước.

      + Xây dựng và phát triển các nhà máy hóa dược nhằm sản xuất và cung cấp nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp dược bào chế thuốc, đảm bảo đáp ứng được 20% nhu cầu nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp bào chế thuốc vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.

      + Phát huy tiềm năng, thế mạnh về Dược liệu và thuốc y học cổ truyền đẩy mạnh công tác qui hoạch, nuôi trồng và chế biến dược liệu, xây dựng ngành công nghiệp bào chế thuốc từ dược liệu và thuốc y học cổ truyền trở thành một phần quan trọng của ngành dược Việt Nam.

- Dựa trên kết quả nghiệm thu cấp nhà nước dự án “Xây dựng mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm phát triển cây dược liệu và nấm hương tạo nguồn thu nhập thay thế nguồn thu từ cây thuốc phiện cho đồng bào dân tộc huyện Sa Pa, Lào Cai” được Hội đồng nghiệm thu cấp nhà nước đánh giá xuất sắc, sau dự án người dân địa phương tiếp tục sản xuất tạo sản phẩm dược liệu xuất khẩu với sản lượng trên 30 tấn/năm.

      - Dựa vào kết quả bước đầu của đề tài “Nghiên cứu thành phần chất, công nghệ nhân giống, chăm sóc thu hái một số cây dược liệu quý hiếm tỉnh Cao Bằng: Ích mẫu, Hà thủ ô, Ấu tầu, Nghệ, Ngũ gia bì, Hoàng tinh, Thổ phục linh” do Viện dược liệu thực hiện từ năm 2004 cho thấy các cây dược liệu:  Ích mẫu, Hà thủ ô, Ấu tầu, Nghệ, Ngũ gia bì, Hoàng tinh, Thổ phục linh” có thể phát triển tốt trên đất Cao Bằng cho năng suất cao đáp ứng yêu cầu sản xuất dược liệu và xuất khẩu.

Đề tài: “Điều tra nghiên cứu bảo tồn nguồn gen cây thuốc có hoạt tính tại huyện Sìn Hồ Lai Châu”   do Khoa Nông Lâm Trường Đại học Tây Bắc tiến hành đã điều tra sưu tầm trên 200 cây thuốc tự nhiên tại huyện Sìn Hồ và vùng phụ cận và một số bài thuốc của các dân tộc địa phương.

- Kết hợp với Viện Dược Liệu Trung Ương trồng và sơ chế 5 loại cây dược liệu: ( Cây Đương quy, Cây Xuyên khung, Cây Bạch truật, Cây Độc hoạt, Cây Đỗ trọng ) tại Thung Quan, Xã Thung Khe, Huyện Mai Châu, Tỉnh Hòa Bình đạt năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, thông qua việc chuyển giao quy trình, áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP “ Thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc” theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới.

- Chuyển giao công nghệ trồng  các loại cây dược liệu trên cho bà con nông dân khu vực huyện Mai Châu, Tỉnh Hòa Bình, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

Huyện Mai Châu- Hòa Bình có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế rừng, nhiều loài cây dược liệu quí như : Đỗ trọng, Đương quy, Xuyên khung, Độc hoạt, Bạch chỉ, Nhân sâm, Hoài Sơn, Lộ Đẳng Sâm, Tục đoạn,Thiên niên kiện, Kê huyết đằng, Bách bộ, bảy lá 1 hoa ...mọc tự nhiên. Tuy nhiên hiện nay cùng với nạn khai thác rừng bừa bãi là sự mất đi nguồn tài nguyên tự nhiên. Những loài cây dược liệu quí, hiếm của tỉnh có trong Sách đỏ Việt Nam đang dần bị cạn kiệt và có nguy cơ tuyệt chủng nếu không có chính sách đầu tư bảo tồn thích đáng.

      Theo các nhà nghiên cứu dược học, xu hướng tới của thế giới là dùng thuốc có nguồn gốc thiên nhiên vì nó có tác dụng trị liệu cao, không gây tác dụng phụ. Gần đây, một số cây thuốc như: Đương Quy, Kim tiền thảo, ích mẫu, Diệp hạ châu, Chè dây, Chè đắng được các công ty dược chế biến thành các loại thuốc phòng, trị các bệnh đặc hiệu có hiệu quả tốt. Hiện một số cây thuốc quí của một số địa phương được khai thác để bán thô cho Trung quốc với gía thu mua khá cao : Đỗ trọng, Bách bộ, Kê huyết đằng, Cây 01 lá, Thiên niên kiện, Giảo cổ lam....trong khi đó cả nước đang phải nhập đến 80% lượng đông nam dược có nguồn gốc từ các dược liệu đó. Bệnh viện y học cổ truyền dân tộc và nhiều nhà thuốc đông y của tỉnh mỗi tháng phải dùng đến hàng tấn thuốc các loại, song nhiều người vẫn phải chờ thuốc vì thiếu chủng loại.

      Cây thuốc quí ở tỉnh có nhiều nhưng người dân kể cả các nhà thuốc có uy tín chưa có ý thức trong việc gây trồng, phát triển một số cây thuốc quí hiếm. Trên địa bàn tỉnh cũng chưa có một đơn vị nào được giao hoặc chủ động trong việc trồng thử và chế biến các cây thuốc quí. Việc nghiên cứu thành phần hoạt chất, kỹ thuật nhân giống và công nghệ chế biến các loại thuốc đặc hữu cũng chưa đầy đủ, nhất là chưa có mô hình trồng cây thuốc nào để tạo ra sản phẩm có giá trị làm cho người dân hiểu được, tai nghe, mắt thấy lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội để làm theo. Cho nên việc nghiên cứu phát triển dược liệu một cách toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nguyên liệu dược trong nước và có thể tham gia xuất khẩu tăng thu nhập cho người dân trên đơn vị canh tác đất rừng  là rất cần thiết và quan trọng.

      Thực hiện Nghị quyết 37 - NQ.TW ngày 01/7/2005 của Bộ Chính trị. Căn cứ chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến 2015 mà Đại hội tỉnh Đảng bộ  đã đề ra, chương trình phát triển kinh tế xã hội huyện Mai Châu nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của vùng khí hậu, sinh thái. Chỉ thị 02/CP của Chính phủ về phát triển y học cổ truyền và nâng cao nội lực trong công tác đảm bảo thuốc chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng đã và đang tạo ra bước chuyển biến mới trên cả nước về trồng và bào chế thuốc từ dược liệu. Đây là nhân tố quan trọng thúc đẩy việc xây dựng một dự án đưa cây dược liệu tham gia chuyển đổi cơ cấu cây trồng nông nghiệp nhằm phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả canh tác trên đơn vị diện tích và xây dựng cơ sở chế biến, góp phần tiêu thụ sản phẩm thu hoạch từ rừng cho nông dân tại cụm xã và các vùng xung quanh huyện. Hình thành nên cơ sở công nghiệp chế biến cho các xã vùng cao sống chủ yếu nhờ rừng có thêm thu nhập, nâng cao mức sống. Với những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển dược liệu đã được quy hoạch là vùng phát triển cây dược liệu, kết hợp sản xuất dược liệu với du lịch chăm sóc sức khoẻ bằng các loại dược liệu của địa phương như: tắm thuốc, nghỉ dưỡng…với việc quảng bá các sản phẩm dược liệu sạch với nghỉ dưỡng sẽ thu hút được một số lượng lớn du khách trong và ngoài nước du lịch theo tuyến Hà Nội-Hòa Bình-Mai Châu-Sơn La-Điện Biên, đặc biệt là tuyến du lịch Hà Nôi- Bản Lác( Mai Châu) đang thu hút khách du lịch trong và ngoài nước do tuyến giao thông quốc lộ 6 đã được cải tạo nâng cấp, tạo thuân lợi cho việc thông thương hàng hoá và du lịch. Nhiều công ty sản xuất dược liệu trong và ngoài nước có nhu cầu cao về các nguồn dược liệu sạch như : Traphaco, Đông Nam dược Bảo Long…sẽ tiêu thụ một số lượng lớn dược liệu các loại. Các Viện nghiên cứu trong nước như: Viện Hoá học, Viện Dược liệu cũng đang đẩy mạnh việc tìm kiếm các nguồn dược liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu và sản xuất.

Việc triển khai thực hiện mô hình trồng và chế biến cây dược liệu là quan trọng và cần thiết, ngoài việc hỗ trợ thúc đẩy người dân biết áp dụng kỹ thuật vào trồng, chăm sóc và chế biến dược liệu  theo hướng sản xuất hàng hoá còn có tác dụng kích thích người dân quan tâm hơn đến việc phát triển vốn rừng, thay đổi cách nghĩ, cách làm trong khai thác rừng để cung cấp nguyên liệu cho sản xuất dược liêu và phục vụ công nghiệp chế biến của địa phương, từng bước ổn định cuộc sống, nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống người dân vùng núi cao; xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật là người dân tộc thiểu số, góp phần đưa Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa vào nông nghiệp nông thôn miền núi.

Theo tổ chức y tế thế giới WHO, 80% dân số  thế giới nằm ở khu vực các nước đang phát triển và 80% dân số ở các nước này sử dụng thuốc có nguồn gốc tự nhiên như một lựa chọn hàng đầu trong việc phòng và chữa bệnh. Với số dân khổng lồ, nhiều bệnh tật nên nhu cầu sử dụng thuốc hiệu quả cao ngày càng tăng. Nhu cầu về sử dụng thuốc trên thế giới là rất lớn, cả về số lượng và chất lượng. Đây đang là một thách thức lớn đối với các nước đang phát triển nói riêng và nhân loại nói chung.

          Cho đến nay, thực vật vẫn là nguồn nguyên liệu chính trong phát triển các loại thuốc mới trên thế giới. Các dược phẩm có nguồn gốc tự nhiên chiếm tới 50% tổng số dược phẩm đang được sử dụng trong lâm sàng, trong đó khoảng 25% tổng số thuốc có nguồn gốc từ thực vật bậc cao. Trong số 20 thuốc bán chạy nhất trên thế giới năm 1999, có 9 sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên với doanh thu hàng năm lên đến hàng chục tỷ đô la. Theo ước tính, doanh số thuốc từ cây thuốc và các sản phẩm của nó đạt trên 100 tỷ đô la/năm. Các công ty dược phẩm lớn trên thế giới cũng đã trở lại quan tâm đến việc nghiên cứu tìm kiếm các hoạt chất sinh học từ thảo dược và sau đó là phát triển nó thành thuốc chữa bệnh. Sự kết hợp với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã đem lại hiệu quả cao hơn cho việc chữa bệnh bằng y học cổ truyền, cho quá trình tìm và phát triển thuốc mới.

          Việt Nam cũng có một lịch sử lâu đời trong sử dụng cây cỏ tự nhiên và một nền y học cổ truyền có bản sắc riêng để phòng và chữa bệnh cho con người. Nằm trong khu vực nhiệt đới Đông Nam Á có đa dạng sinh học rất cao. Theo ước tính Việt Nam có khoảng trên 12.000 loài thực vật bậc cao, chiếm khoảng 4-5% tống số loài thực vật bậc cao đã biết trên thế giới và khoảng 25% số loài thực vật bậc cao đã biết ở châu Á. Trong số này, có khoảng 4.000 loài thực vật và 400 loài động vật được dùng làm thuốc. Thế nhưng, các thuốc này mới chủ yếu được sử dụng trong y học cổ truyền và y học dân gian Việt Nam.

          Hiện nay, các công ty dược phẩm của Việt Nam đã và đang phát triển sản xuất thuốc từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, tức là Dược liệu. Đã có nhiều công ty phát triển rất tốt, có thể kể đến là Công ty cổ phần Dược phẩm Traphaco, Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà, Công ty Dược liệu Trung Ương 3 (Hải Phòng), các Công ty cổ phần Dược phẩm Tuệ Linh, Phúc Vinh, Phúc Hưng… Sự phát triển này đã góp phần giúp chúng ta tự cung cấp được trên 40% nhu cầu sử dụng thuốc của đất nước, giúp giảm giá thành các loại thuốc sử dụng cho việc phòng và điều trị bệnh tật, đồng thời cũng tạo ra nhiều công ăn việc làm cho nhân dân.

Viện Dược Liệu đã nghiên cứu trồng khảo nghiệm 1 số vùng nguyên liệu ở phía bắc như: Đương quy ở Hà Giang, Lão quan thảo, Actiso ở SaPa, và đang có xu hướng khai thác tiềm năng dược liệu ở Cao Bằng. Trước dự án này, Viện Dược Liệu đã kết hợp với Sở KH&CN Cao Bằng thực hiện đề tài khoa học : “Nghiên cứu thành phần hoạt chất, công nghệ nhân giống, chăm sóc thu hái một số cây dược liệu quý hiếm tỉnh Cao Bằng: Ích mẫu, Hà thủ ô, Ấu tầu, Nghệ, Ngũ gia bì, Hoàng tinh, Thổ phục linh” đạt kết quả tốt.

          Dựa vào đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu tương tự với các tỉnh vùng núi phía bắc khác đã trồng thành công các loài dược liệu, Công ty TNHH Lan Trần được sự giúp đỡ của Viện Dược Liệu đã  ghiên cứu xây dựng mô hình trồng và sơ chế cây dược liệu sạch theo hướng sản xuất hàng hoá quy mô tại Thung Quan-Xã Thung Khe-Huyện Mai Châu-Tỉnh Hòa Bình.

Dự án lựa chọn 05 cây thuốc cơ bản trong danh mục các vị thuốc cổ truyền thiết yếu do Bộ Y Tế quyết định đưa vào mô hình nhân giống, trồng thâm canh và xen dưới tán rừng: Đương quy, Xuyên khung, Bạch truật, Độc hoạt, Đỗ trọng. Những cây thuốc này đang có thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu ổn định.

Công ty TNHH Lan Trần lựa chọn dự án này vì nó mang lại hiệu quả kinh tế về nhiều mặt:

- Tạo ra những loại sản phẩm dược liệu có chất lượng cao phục vụ cho thị trường dược liệu trong nước và xuất khẩu.

- Tận dụng những vùng đất gò đồi, thung lũng, khe núi hoang hóa để trồng cây dược liệu, góp phần phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

- T¹o ®­îc thªm c«ng ¨n viÖc lµm cho lao động địa phương.

- Phát triển kinh tế của địa phương thông qua việc đóng góp vào ngân sách nhà nước.

Tình hình nghiên cứu, sử dụng và phát triển thuốc từ nguồn dược liệu - Dự án đầu tư Trồng cấy dược liệu sạch theo hướng sản xuất hàng hóa

a)    Thị trường thế giới

Theo tổ chức y tế thế giới WHO, 80% dân số  thế giới nằm ở khu vực các nước đang phát triển và 80% dân số ở các nước này sử dụng thuốc có nguồn gốc tự nhiên như một lựa chọn hàng đầu trong việc phòng và chữa bệnh. Với số dân khổng lồ, nhiều bệnh tật nên nhu cầu sử dụng thuốc hiệu quả cao ngày càng tăng. Nhu cầu về sử dụng thuốc trên thế giới là rất lớn, cả về số lượng và chất lượng. Đây đang là một thách thức lớn đối với các nước đang phát triển nói riêng và nhân loại nói chung.

Cho đến nay, thực vật vẫn là nguồn nguyên liệu chính trong phát triển các loại thuốc mới trên thế giới. Các dược phẩm có nguồn gốc tự nhiên chiếm tới 50% tổng số dược phẩm đang được sử dụng trong lâm sàng, trong đó khoảng 25% tổng số thuốc có nguồn gốc từ thực vật bậc cao. Trong số 20 thuốc bán chạy nhất trên thế giới năm 1999, có 9 sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên với doanh thu hàng năm lên đến hàng chục tỷ đô la. Theo ước tính, doanh số thuốc từ cây thuốc và các sản phẩm của nó đạt trên 100 tỷ đô la/năm. Các công ty dược phẩm lớn trên thế giới cũng đã trở lại quan tâm đến việc nghiên cứu tìm kiếm các hoạt chất sinh học từ thảo dược và sau đó là phát triển nó thành thuốc chữa bệnh. Sự kết hợp với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã đem lại hiệu quả cao hơn cho việc chữa bệnh bằng y học cổ truyền, cho quá trình tìm và phát triển thuốc mới

Xu hướng sử dụng thuốc phòng và chữa bệnh có nguồn gốc từ dược liệu đang trở thành nhu cầu ngày càng cao trên thế giới. Với những lí do : thuốc tân dược thường có hiệu ứng nhanh nhưng hay có tác dựng phụ không mong muốn; thuốc thảo dược có hiệu quả chữa bệnh cao, ít độc hại và tác dụng phụ. Ước tính nhu cầu dược liệu trên Thế giới : 15 tỷ USD/năm, riêng Mỹ là 4 tỷ USD/năm, châu Âu là 2, 4 tỷ USD/năm,  Nhật bản là 2,7 tỷ USD/năm, các nước châu á khác khoảng 3tỷ/USD năm .

Một số dược liệu được ưa chuộng trên thị trường Mỹ như : Sâm Mỹ, Sâm Triều Tiên, Đương quy, Lô hội, ma hoàng, Valeriana, Bạch quả, tỏi, gừng,

Các thị trường lớn tiêu thụ dược liệu : Anh, Đức, Hà Lan, Pháp, Thuỵ Sỹ, Trung Quốc,Hàn Quốc, Đài Loan, Sin gapo, ấn độ, Nhật Bản.

Một trong những nước xuất khẩu nhiều dược liệu  gồm Trung Quốc : 2tỷ USD/năm, Thái Lan : 47 triệu USD/năm.

        b, Thị trường trong nước

          Việt Nam cũng có một lịch sử lâu đời trong sử dụng cây cỏ tự nhiên và một nền y học cổ truyền có bản sắc riêng để phòng và chữa bệnh cho con người. Nằm trong khu vực nhiệt đới Đông Nam Á có đa dạng sinh học rất cao. Theo ước tính Việt Nam có khoảng trên 12000 loài thực vật bậc cao, chiếm khoảng 4-5% tống số loài thực vật bậc cao đã biết trên thế giới và khoảng 25% số loài thực vật bậc cao đã biết ở châu Á. Trong số này, có khoảng 4000 loài thực vật và 400 loài động vật được dùng làm thuốc. Thế nhưng, các thuốc này mới chủ yếu được sử dụng trong y học cổ truyền và y học dân gian Việt Nam.

          Hiện nay, các công ty dược phẩm của Việt Nam đã và đang phát triển sản xuất thuốc từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, tức là Dược liệu. Đã có nhiều công ty phát triển rất tốt, có thể kể đến là Công ty cổ phần Dược phẩm Traphaco, Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà, Công ty Dược liệu Trung Ương 3 (Hải Phòng), các Công ty cổ phần Dược phẩm Tuệ Linh, Phúc Vinh, Phúc Hưng… Sự phát triển này đã góp phần giúp chúng ta tự cung cấp được trên 40% nhu cầu sử dụng thuốc của đất nước, giúp giảm giá thành các loại thuốc sử dụng cho việc phòng và điều trị bệnh tật, đồng thời cũng tạo ra nhiều công ăn cho nhân dân.

     Theo số liệu điều tra cơ bản nguồn dược liệu toàn quốc của Viện Dược Liệu-Bộ Y Tế (2003) Việt Nam có 3.830 loài thực vật làm thuốc chiếm khoảng 36% số thực vật có mặt ở Việt Nam. Trong dự án “ Quy hoạch tổng thể đầu tư phát triển ngành dược Việt Nam đến năm 2010 “ với nội dung quy hoạch,sản xuất dược liệu và xây dựng các vùng dược liệu chuyên canh nhằm đạt các mục tiêu chính sau:

- Đáp ứng nhu cầu 20.000 - 30.000tấn dược liệu/năm từ cây thuốc cho Y học cổ truyền và 10.000 đến 15.000tấn dược liệu cho công nghiệp chế biến thuốc đông dược.

- Sản xuất trong nước cung ứng cho nhu cầu phòng và chữa bệnh cho cộng đồng chủ yếu từ dược liệu - phải đạt 70% giá trị thuốc sử dụng( hiện mới đạt 20 - 30%)

- Tăng nhanh khối lượng sản phẩm xuất khẩu từ dược liệu trong nước, mục tiêu xuất khẩu 30.000tấn/năm, đạt giá trị khoảng 100triệu USD/năm

Trong Danh mục 100 loài cây dược liệu có thế mạnh dự kiến  tập trung khai thác, phát triển  tạo sản phẩm hàng hoá 1996 - 2010 của Tổng Công ty Dược Việt Nam có 73 loài được đưa vào trồng( trong số đó có 28 loài nhập nội) , chỉ còn 27 loài là thu hái ngoài tự nhiên. Trong số các loài nhập nội, Viện Dược Liệu đã di thực và trồng thành công tại Trạm nghiên cứu trồng cây thuốc SaPa 24 loài. Điều này nói lên thế mạnh về khí hậu vùng núi cao của các tỉnh biên giới phía bắc trong đó có Mai Châu ( Hòa Bình ), Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng. Xu thế trồng dược liệu thay thế thu hái tự nhiên ngày càng trở nên hợp lí bởi tính ổn định về sản lượng và sự đồng nhất về chất lượng của sản phẩm. Theo các số liệu tổng hợp, hiện nay số lượng lớn các loại cây dược liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước phải nhập khẩu, mỗi năm lên tới hàng ngàn tấn.

         Công ty Lan Trần kết hợp với Viện Dược Liệu triển khai dự án trồng và sơ chế 5 loại cây dược liệu sạch theo hướng sản xuất hàng hóa: Đương quy, Xuyên khung, Bạch truật, Độc hoạt, Đỗ trọng tại Thung Quan-Xã Thung Khe-Huyện Mai Châu-Tỉnh Hòa Bình với mục tiêu chính là tạo vùng sản xuất dược liệu tại Mai Châu-Hòa Bình đạt tiêu chuẩn GACP nhằm chiết xuất nguyên liệu làm thuốc hay thực phẩm chức năng phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Dự án sử dụng chủ yếu là đất gò đồi, thung lũng khe núi hoang hóa nên góp phần tận dụng đất đai, bảo vệ môi trường đồng thời giúp nâng cao thu nhập cho người dân tại địa phương. Dự án trồng và sơ chế  5 loại cây dược liệu sạch theo hướng sản xuất hàng hóa: Đương quy, Xuyên khung, Bạch truật, Độc hoạt, Đỗ trọng được Viện Dược Liệu chuyển giao công nghệ.

       Công ty có đội ngũ cán bộ trẻ, có năng lực và kinh nghiệm trong nuôi trồng và chế biến dược liệu, có mối quan hệ tốt trong sản xuất, kinh doanh dược phẩm. Công ty sẵn sàng và có khả năng tiếp nhận các khoa học kỹ thuật mới, triển khai dự án và tiêu thụ sản phẩm trong tỉnh Hòa Bình và trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Đảm bảo được đầu ra ổn định sẽ giúp doanh nghiệp yên tâm trồng và sản xuất dược liệu, giải quyết việc làm cho lực lượng lao động tại địa phương, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của Tỉnh Hòa Bình. Đây chính là các yếu tố quan trọng góp phần làm nên sự thành công của Dự án. 

Xem tin dự án tiếp theo

Bối cảnh và sự cần thiết của dự án

Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng dược liệu sạch, an toàn, có nguồn gốc rõ ràng tăng nhanh ở nhiều lĩnh vực: y học cổ truyền, sản xuất thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, sản phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp. Cùng với xu hướng “trở về với sản phẩm tự nhiên”, người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến chất lượng, tính an toàn và khả năng truy xuất nguồn gốc của dược liệu.

Tuy nhiên, thực trạng sản xuất và cung ứng dược liệu tại Việt Nam vẫn bộc lộ nhiều hạn chế:

  • Nhiều loại dược liệu vẫn được khai thác tự phát từ tự nhiên, thiếu kiểm soát về sản lượng và chất lượng.
  • Hình thức canh tác còn nhỏ lẻ, manh mún, chưa hình thành các vùng nguyên liệu tập trung quy mô lớn.
  • Hệ thống tiêu chuẩn, quy trình canh tác đạt chuẩn VietGAP, GACP-WHO mới được áp dụng ở phạm vi hạn chế.
  • Tỷ lệ dược liệu phải nhập khẩu còn cao, tiềm ẩn rủi ro về giá cả, chất lượng và tính bền vững nguồn cung.

Trong bối cảnh đó, việc xây dựng mô hình “Trồng cấy dược liệu sạch theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển trang trại trồng dược liệu và trồng cây dược liệu dưới tán rừng” là cần thiết, với các định hướng chính:

  • Hình thành vùng nguyên liệu dược liệu sạch quy mô hàng hóa.
  • Ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao và tuân thủ các tiêu chuẩn VietGAP/GACP-WHO.
  • Kết hợp bảo vệ rừng với phát triển sinh kế bền vững cho người dân miền núi thông qua mô hình kinh tế dưới tán rừng.

Mô hình này phù hợp với xu thế phát triển nông nghiệp xanh, kinh tế tuần hoàn và kinh tế dược liệu tại Việt Nam, đồng thời góp phần thực hiện chiến lược phát triển bền vững ngành dược liệu quốc gia.

2. Mục tiêu của mô hình

2.1. Mục tiêu chung

Mô hình được xây dựng với các mục tiêu tổng quát sau:

  • Hình thành chuỗi giá trị dược liệu sạch từ khâu trồng, chăm sóc, thu hái, sơ chế, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm.
  • Xây dựng các trang trại dược liệu tập trung, gắn với hệ thống sơ chế/chế biến đạt chuẩn, tạo nền tảng cho sản xuất hàng hóa quy mô lớn.
  • Phát triển mô hình trồng cây dược liệu dưới tán rừng, đồng thời bảo vệ hệ sinh thái rừng và nâng cao thu nhập cho cộng đồng địa phương.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Tùy thuộc điều kiện từng vùng, mô hình có thể được lượng hóa thông qua các mục tiêu cụ thể như:

  • Xây dựng từ 1–3 vùng trồng dược liệu quy mô tập trung, ví dụ từ 20–50 ha/vùng.
  • Phát triển ít nhất 2–3 loài dược liệu chủ lực phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của từng địa bàn (chẳng hạn: đẳng sâm, đương quy, hà thủ ô, nghệ, gừng, các loài sâm bản địa…).
  • Từng bước xây dựng thương hiệu dược liệu sạch, đáp ứng yêu cầu cung cấp nguyên liệu cho nhà máy dược, công ty dược phẩm, nhà thuốc, cơ sở Đông y và thị trường xuất khẩu.

Các mục tiêu trên vừa mang tính định hướng, vừa là cơ sở để đánh giá hiệu quả và khả năng nhân rộng của mô hình.

3. Định hướng mô hình sản xuất: Trang trại và vùng nguyên liệu hàng hóa

3.1. Mô hình trang trại trồng dược liệu sạch

Mô hình trang trại dược liệu chuyên canh được tổ chức theo hướng hiện đại hóa và chuẩn hóa quy trình canh tác, với các cấu phần chính:

  • Hệ thống nhà ươm giống, nhà che, nhà màng phục vụ giai đoạn cây con, đảm bảo kiểm soát tốt các yếu tố ngoại cảnh.
  • Ứng dụng hệ thống tưới nhỏ giọt, tưới phun mưa, bón phân qua nước nhằm tiết kiệm nước, phân bón và nâng cao hiệu quả sử dụng dinh dưỡng.
  • Sử dụng phân bón hữu cơ, phân sinh học, hạn chế tối đa thuốc bảo vệ thực vật hóa học, hướng đến canh tác an toàn và thân thiện với môi trường.
  • Quản lý sản xuất theo quy trình canh tác chuẩn hóa, bao gồm: ghi chép nhật ký đồng ruộng, theo dõi từng lô trồng và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

Về hình thức tổ chức, các trang trại có thể vận hành linh hoạt:

  • Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp và tổ chức quản lý tập trung.
  • Liên kết giữa doanh nghiệp – hợp tác xã – hộ nông dân thông qua hợp đồng bao tiêu sản phẩm.
  • Mô hình “doanh nghiệp – nông dân – nhà khoa học – ngân hàng”, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò trung tâm liên kết, nhà khoa học hỗ trợ kỹ thuật, ngân hàng hỗ trợ tín dụng, nông dân trực tiếp sản xuất.

Mô hình này tạo nền tảng hình thành các vùng trồng dược liệu chuyên canh, quy mô đủ lớn để đáp ứng sản xuất hàng hóa.

3.2. Sản xuất dược liệu theo hướng hàng hóa

Định hướng cốt lõi của mô hình là chuyển từ canh tác nhỏ lẻ sang sản xuất dược liệu theo hướng hàng hóa, cụ thể:

  • Quy hoạch vùng nguyên liệu tập trung, gắn với điều kiện sinh thái và lợi thế so sánh của từng địa phương.
  • Chuẩn hóa giống, mật độ trồng, quy trình chăm sóc, thời gian thu hái, nhằm đảm bảo chất lượng nguyên liệu ổn định, đồng nhất.
  • Đầu tư kho sơ chế, hệ thống sấy, bảo quản và đóng gói ngay tại vùng nguyên liệu, giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị gia tăng.
  • Xây dựng chuỗi cung ứng đồng bộ, kết nối trực tiếp vùng nguyên liệu với nhà máy dược, cơ sở sản xuất thực phẩm chức năng, các kênh phân phối dược liệu trong và ngoài nước.

Việc tổ chức sản xuất theo hướng hàng hóa giúp tăng năng lực cung ứng, chuyên nghiệp hóa hoạt động sản xuất dược liệu và tạo nền tảng để tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị dược liệu toàn cầu.

4. Mô hình trồng cây dược liệu dưới tán rừng

Mô hình trồng cây dược liệu dưới tán rừng được xem là điểm nhấn quan trọng, gắn kết giữa mục tiêu kinh tế và bảo tồn hệ sinh thái.

Một số nguyên tắc và định hướng triển khai:

  • Lựa chọn các loài dược liệu ưa bóng hoặc chịu bóng, thích nghi tốt dưới tán cây gỗ, ví dụ: một số loài sâm, thảo dược rừng, dây leo dược liệu…
  • Phối hợp với đơn vị quản lý rừng, ban quản lý rừng phòng hộ, cộng đồng dân cư để sử dụng hợp pháp diện tích đất dưới tán rừng cho mục đích trồng dược liệu, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
  • Không làm thay đổi cấu trúc rừng; không chặt phá cây gỗ, không làm suy giảm độ che phủ; chỉ trồng bổ sung tầng cây dược liệu, qua đó góp phần tăng đa dạng sinh học.

Lợi ích của mô hình trồng dược liệu dưới tán rừng có thể tóm lược như sau:

  • Bảo vệ rừng: Khi người dân được hưởng lợi từ dược liệu trồng dưới tán rừng, họ có động lực gìn giữ rừng, hạn chế phá rừng và cháy rừng.
  • Tăng sinh kế bền vững: Dược liệu là cây trồng có giá trị kinh tế cao, thời gian thu hoạch linh hoạt, góp phần cải thiện thu nhập cho cộng đồng miền núi.
  • Tăng độ che phủ và đa dạng hệ sinh thái: Tầng cây dược liệu bổ sung làm cho cấu trúc thảm thực vật phong phú hơn, cải thiện chất lượng môi trường sinh thái.
  • Phù hợp chủ trương phát triển “kinh tế dưới tán rừng” mà Nhà nước đang khuyến khích trong chiến lược phát triển lâm nghiệp bền vững.

5. Ứng dụng công nghệ cao và tiêu chuẩn chất lượng

Để xây dựng và duy trì thương hiệu “dược liệu sạch”, mô hình định hướng áp dụng đồng bộ công nghệ cao và hệ thống tiêu chuẩn chất lượng như sau:

  • Áp dụng tiêu chuẩn VietGAP, GACP-WHO cho vùng trồng dược liệu, từ khâu chọn giống, canh tác đến thu hái, sơ chế.
  • Ở những vùng có điều kiện, triển khai hệ thống cảm biến theo dõi độ ẩm, nhiệt độ, dinh dưỡng, hỗ trợ điều chỉnh kịp thời điều kiện canh tác.
  • Sử dụng phần mềm quản lý vùng trồng, ghi chép nhật ký điện tử, gán mã QR truy xuất nguồn gốc đến từng lô đất, từng hộ nông dân.
  • Đầu tư cơ sở sơ chế – sấy – đóng gói đạt chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm; trong giai đoạn tiếp theo có thể hướng đến đạt chuẩn GMP cho cơ sở chế biến.
  • Xây dựng hồ sơ chất lượng dược liệu, thực hiện kiểm nghiệm các chỉ tiêu hoạt chất, tạp chất, kim loại nặng… để đáp ứng yêu cầu của các nhà máy dược và thị trường xuất khẩu.

Việc kết hợp công nghệ cao với hệ thống tiêu chuẩn khắt khe giúp nâng cao tính minh bạch, kiểm soát chất lượng và tạo niềm tin cho thị trường tiêu thụ.

6. Hiệu quả kinh tế – xã hội – môi trường

6.1. Hiệu quả kinh tế

  • Tăng giá trị gia tăng trên mỗi ha đất so với mô hình cây trồng truyền thống, đặc biệt tại các vùng trung du, miền núi, đất đồi dốc.
  • Hình thành nguồn dược liệu ổn định, giảm phụ thuộc vào nhập khẩu, góp phần chủ động nguyên liệu cho công nghiệp dược trong nước.
  • Tối ưu sử dụng quỹ đất rừng sản xuất, đất đồi núi, đất xen canh kém hiệu quả, chuyển sang các loại cây trồng có giá trị cao.

6.2. Hiệu quả xã hội

  • Tạo việc làm tại chỗ cho người dân nông thôn, miền núi, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số.
  • Góp phần giảm nghèo, nâng cao đời sống, hạn chế tình trạng di cư lao động tự do ra đô thị.
  • Kết nối cộng đồng địa phương với doanh nghiệp và nhà khoa học, hình thành các chuỗi liên kết sản xuất – tiêu thụ dược liệu cùng phát triển.

6.3. Hiệu quả môi trường

  • Giảm áp lực khai thác dược liệu tự nhiên bừa bãi, từ đó hạn chế nguy cơ suy giảm hoặc tuyệt chủng của một số loài dược liệu quý.
  • Tăng độ che phủ rừng, giữ đất, giữ nước, cải thiện vi khí hậu, đặc biệt thông qua mô hình trồng dược liệu dưới tán rừng.
  • Góp phần thực hiện mục tiêu nông nghiệp xanh, kinh tế xanh, phù hợp với chiến lược phát triển bền vững và thích ứng biến đổi khí hậu.

Mô hình trồng cấy dược liệu sạch theo hướng sản xuất hàng hóa, kết hợp trang trại dược liệu và trồng cây dược liệu dưới tán rừng là một hướng đi phù hợp trong bối cảnh hiện nay. Mô hình không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về dược liệu sạch, an toàn, có nguồn gốc rõ ràng, mà còn:

  • Góp phần chủ động nguồn nguyên liệu dược liệu trong nước.
  • Tạo sinh kế bền vững cho cộng đồng địa phương, đặc biệt tại vùng miền núi, vùng rừng.
  • Gắn kết mục tiêu phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và tài nguyên rừng.

Trong giai đoạn tiếp theo, việc triển khai thí điểm, đánh giá hiệu quả thực tế và hoàn thiện khung chính sách hỗ trợ sẽ là những bước quan trọng để nhân rộng mô hình, đưa dược liệu Việt Nam phát triển theo hướng hiện đại, bền vững và hội nhập sâu hơn vào chuỗi giá trị dược liệu khu vực và quốc tế.

 

GỌI NGAY – 0903649782 - 028 35146426

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG 
 
Địa chỉ: 28B Mai Thị Lựu - Khu phố 7, Phường Tân Định, TP.HCM
Hotline:  028 3514 6426 - 0903 649 782 
Email:  nguyenthanhmp156@gmail.com

 

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha
90Phut TV CakhiaTV xoilac xoilac tv xemtv xoilac tv xoilac Xoilac TV