NHÀ MÁY ĐÓNG & SỬA CHỮA TÀU THUYỀN, PHƯƠNG TIỆN THUỶ
Phần lớn các tàu cá vỏ thép, tàu dịch vụ dầu khí, tàu vận tải ven biển và tàu container cỡ nhỏ hiện nay phải di chuyển lên khu vực Đông Nam Bộ hoặc miền Trung để sửa chữa, đại tu, gây tốn kém chi phí, thời gian và làm gián đoạn hoạt động khai thác. Điều này đặt ra nhu cầu cấp thiết về việc hình thành một nhà máy đóng mới – sửa chữa tàu biển quy mô hiện đại, gắn với cảng xếp dỡ hàng hóa, ngay tại cửa ngõ biển Trần Đề.
Dự án Nhà máy Đóng & Sửa chữa tàu thuyền, phương tiện thủy Sealion – Trần Đề được đề xuất trong bối cảnh đó, nhằm lấp đầy khoảng trống hạ tầng công nghiệp đóng tàu của vùng, đồng thời đóng vai trò là hạt nhân phát triển công nghiệp biển – logistics – dịch vụ hàng hải tại Sóc Trăng và khu vực lân cận.
Mục tiêu cốt lõi của dự án là hình thành một tổ hợp công nghiệp đóng tàu – sửa chữa tàu biển đồng bộ, hiện đại, có khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật – an toàn – môi trường trong nước và quốc tế, với các định hướng chính sau:
Thứ nhất, phục vụ trực tiếp nhu cầu đóng mới và sửa chữa tàu thuyền cho ngư dân, doanh nghiệp vận tải biển, logistics và dịch vụ biển trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Thứ hai, từng bước nâng cao năng lực kỹ thuật để tham gia vào chuỗi giá trị đóng tàu quốc gia, hướng tới đóng mới các dòng tàu hàng rời, tàu container cỡ nhỏ, tàu dịch vụ biển và tàu công trình.
Thứ ba, kết hợp khai thác hiệu quả 01 cầu cảng xếp dỡ hàng khô – hàng container, tạo dòng tiền ổn định, hỗ trợ vận hành nhà máy và tối ưu hiệu quả đầu tư.
Thứ tư, phát triển theo mô hình xanh – bền vững – tuần hoàn, kiểm soát chặt chẽ tác động môi trường, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế biển bền vững của Việt Nam.
Nhà máy Sealion – Trần Đề được thiết kế để đóng mới các loại tàu thuyền và phương tiện thủy có trọng tải đến 20.000 DWT, bao gồm:
– Tàu hàng rời (bulk carrier) cỡ nhỏ và trung
– Tàu container cỡ 700–1.200 TEU
– Tàu chở vật liệu xây dựng, clinker, xi măng
– Tàu dịch vụ biển, tàu kéo, tàu công trình
– Tàu cá vỏ thép, tàu hậu cần nghề cá
– Phương tiện thủy nội địa và ven biển
Công suất đóng mới dự kiến đạt 6–10 tàu/năm, tùy theo chủng loại và mức độ phức tạp của từng dòng tàu.
Bên cạnh đóng mới, sửa chữa tàu là mảng hoạt động tạo doanh thu ổn định và liên tục cho dự án. Nhà máy có khả năng tiếp nhận:
– Sửa chữa định kỳ, trung tu, đại tu tàu biển đến 20.000 DWT
– Sửa chữa thân vỏ, thay tấm đáy, gia cường kết cấu
– Sửa chữa hệ trục, chân vịt, bánh lái
– Bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống máy chính, máy phụ
– Hoán cải công năng tàu theo yêu cầu khai thác mới
Công suất sửa chữa dự kiến 25–40 lượt tàu/năm, phù hợp với nhu cầu thực tế của khu vực.
Khu sản xuất chính bao gồm:
– Triền đà/ụ tàu phục vụ đóng mới và sửa chữa tàu đến 20.000 DWT
– Xưởng gia công vỏ thép, xưởng block
– Xưởng cơ khí – gia công chính xác
– Xưởng ống, điện – tự động hóa
– Xưởng sơn và xử lý bề mặt theo tiêu chuẩn môi trường
Dây chuyền công nghệ được tổ chức theo mô hình đóng tàu phân đoạn (block construction), giúp rút ngắn thời gian thi công, nâng cao chất lượng và kiểm soát chi phí.
Dự án đầu tư 01 cầu cảng tổng hợp, có khả năng tiếp nhận tàu hàng khô và tàu container đến 5.000 tấn trọng tải, phục vụ:
– Xếp dỡ nguyên vật liệu phục vụ nhà máy
– Khai thác hàng hóa container và hàng rời cho khu vực
– Tạo nguồn doanh thu bổ trợ cho hoạt động đóng tàu
Cầu cảng được thiết kế đồng bộ với hệ thống kho bãi, bãi container, giao thông nội bộ và kết nối thuận lợi với luồng hàng hải Trần Đề.
ĐỀ XUẤT DỰ ÁN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư ngày tháng năm 2025)
I. NHÀ ĐẦU TƯ /HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
1. Nhà đầu tư:
Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Cổ phần Thương mại và Hàng hải SeaLion
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần số: 0312738667; Đăng ký lần đầu ngày 15/04/2014; đăng ký thay đổi lần thứ 16 ngày: 03/10/2025; Cơ quan cấp: Phòng Đăng ký Kinh doanh thuộc Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ trụ sở: Số 11 Đường số 3, Khu dân cư CityLand, Phường Tân Mỹ, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam
Mã số thuế: 0312738667
Điện thoại: 028 3773 4477 Email:
Thông tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/tổ chức đăng ký đầu tư, gồm:
* Họ và tên: Trần Phong Lan; Giới tính: Nam
Ngày sinh: 01/08/1976 Quốc tịch: Việt Nam; Chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị
Căn cước công dân số: 09076002332; Ngày cấp: 12/09/2022
Địa chỉ thường trú: Số 12 Đường số 3, Khu dân cư CityLand, Phường Tân Mỹ, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam
Chỗ ở hiện tại: Số 12 Đường số 3, Khu dân cư CityLand, Phường Tân Mỹ, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: 098 652 63 Email: danytran@seacorp.com.vn
* Họ và tên: Phạm Hoài Phương; Giới tính: Nam
Ngày sinh: 15/03/1969 Quốc tịch: Việt Nam; Chức danh: Tổng giám đốc
Căn cước công dân số: 001069018267; Ngày cấp: 15/08/2022
Địa chỉ thường trú: 750/1/32 Nguyễn Kiệm, Phường Đức Nhuận, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam
Chỗ ở hiện tại: 750/1/32 Nguyễn Kiệm, Phường Đức Nhuận, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: 0903 18 643 Email: hoaiphuong@seacorp.com.vn
2. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư (nếu có): Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
Đề nghị thực hiện dự án đầu tư với các nội dung như sau:
II. ĐỀ XUẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Tên dự án, địa điểm thực hiện dự án, mục tiêu, quy mô, vốn, phương án huy động vốn, thời hạn, tiến độ thực hiện dự án
1.1. Tên dự án:
NHÀ MÁY ĐÓNG & SỬA CHỮA TÀU THUYỀN, PHƯƠNG TIỆN THUỶ SEALION - TRẦN ĐỀ (Công suất đóng mới và sửa chữa tàu biển đến 20.000 DWT và hệ thống 01 cầu cảng xếp dỡ hàng khô, hàng container có thể tiếp nhận tàu 5.000 tấn trọng tải)
1.2. Địa điểm thực hiện dự án: xã Trần Đề, thành phố Cần Thơ
1.3. Mục tiêu dự án:
|
STT |
Mục tiêu hoạt động |
Mã ngành theo VSIC (Mã ngành cấp 4) |
Mã ngành CPC (*) (đối với ngành nghề có mã CPC, nếu có) |
|
1 |
Công trình chế biến, chế tạo và dịch vụ xây dựng công trình chế biến, chế tạo: Nhà máy đóng, sửa chữa tàu; nhà máy đóng tàu |
4293 |
|
|
2 |
Đóng tàu và cấu kiện nổi |
3011 |
|
|
3 |
Sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện vận tải |
3315 |
|
|
4 |
Bốc xếp hàng hóa |
5224 |
|
|
5 |
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy |
5222 |
|
1.4. Quy mô đầu tư
Tổng diện tích khu đất: 6,37 ha (số liệu sơ bộ dự kiến)
* Giai đoạn 1:
- Phạm vi thực hiện: 6,37 ha.
- Diện tích phù hợp quy hoạch: 6,37 ha.
- Diện tích xây dựng giai đoạn 1: 27.800 m².
- Quy mô kiến trúc xây dựng dự kiến:
+ Triền đà/ụ đóng mới & sửa chữa tàu nhỏ – trung: 9.000 m².
+ Xưởng cơ khí: 2.500 m².
+ Xưởng vỏ tàu: 2.000 m².
+ Xưởng sơn – phun bi: 1.500 m².
+ Nhà điều hành tạm: 500 m².
+ Bãi vật tư – lắp ráp: 12.000 m².
+ Trạm điện – kỹ thuật: 300 m².
- Công suất, sản phẩm, dịch vụ cung cấp:
* Công suất:
+ Đóng mới tàu cá vỏ thép và tàu dịch vụ biển: 04 tàu/năm.
+ Sửa chữa – hoán cải tàu cá và tàu dịch vụ: 180 lượt tàu/năm.
+ Gia công cơ khí – máy tàu: 1.200 sản phẩm/năm.
*Sản phẩm dịch vụ cung cấp:
+ Đóng mới tàu cá, tàu dịch vụ nhỏ và trung.
+ Sửa chữa thân vỏ, thay tấm đáy, phục hồi kết cấu.
+ Bảo trì máy chính, máy phụ, chân vịt, hệ trục.
+ Sơn, phun bi bảo vệ tàu cá – tàu dịch vụ.
+ Dịch vụ hậu cần nghề cá: cơ khí, điện, hàn
* Giai đoạn 2:
- Phạm vi thực hiện: 6,37 ha.
- Diện tích phù hợp quy hoạch: 6,37 ha.
- Diện tích xây dựng giai đoạn 2: 30.400 m²
- Quy mô kiến trúc xây dựng dự kiến:
+ Ụ khô/triền đà lớn 20.000 DWT: 17.000 m².
+ Xưởng block – phân đoạn: 6.000 m².
+ Xưởng ống – điện – trang bị: 3.200 m².
+ Xưởng sơn công suất lớn: 3.000 m².
+ Cầu cảng container 5.000 tấn: chiều dài 200 m.
+ Nhà điều hành – trung tâm điều độ: 1.200 m²
- Công suất, sản phẩm, dịch vụ cung cấp:
* Công suất:
+ Đóng mới tàu biển đến 20.000 DWT: 08 tàu/năm.
+ Sửa chữa – hoán cải tàu biển: 300 lượt tàu/năm.
+ Cảng container: 180.000 tấn/năm
*Sản phẩm dịch vụ cung cấp:
+ Đóng mới tàu biển, tàu hàng, tàu công vụ, tàu dầu.
+ Dịch vụ cảng, logistics, xếp dỡ container.
+ Sửa chữa tàu biển trọng tải lớn.
1.5. Vốn đầu tư và phương án huy động vốn
Tổng vốn đầu tư: 2.400.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Hai nghìn bốn trăm tỷ), tương đương 91.809.801 USD (Bằng chữ: Chín mươi mốt triệu, tám trăm lẻ chín nghìn, tám trăm lẻ một đô la Mỹ) Tỷ giá ngoại tệ USD là 26.141VNĐ/USD của ngân hàng Vietcombank ngày 11/12/2025, trong đó:
1.5.1. GIAI ĐOẠN 1:
1.5.1.1. Tổng vốn đầu tư: 1.200.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Một nghìn hai trăm tỷ đồng ), tương đương 45.904.900 USD (Bằng chữ: Bốn mươi lăm triệu, chín trăm lẻ bốn nghìn, chín trăm đô la Mỹ) Tỷ giá ngoại tệ USD là 26.141VNĐ/USD của ngân hàng Vietcombank ngày 11/12/2025, trong đó:
- Vốn góp của nhà đầu tư (30%): 360.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba trăm sáu mươi tỷ đồng), tương đương 13.771.470 USD (Bằng chữ: Mười ba triệu, bảy trăm bảy mươi mốt nghìn, bốn trăm bảy mươi đô la Mỹ).
- Vốn huy động (70%): 840.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Tám trăm bốn mươi tỷ đồng), tương đương 32.133.430 USD (Bằng chữ: Ba mươi hai triệu, một trăm ba mươi ba nghìn bốn trăm ba mươi đô la Mỹ).
+Vốn vay từ các tổ chức tín dụng: giá trị cấp tín dụng: 840.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Tám trăm bốn mươi tỷ đồng), tương đương 32.133.430 USD (Bằng chữ: Ba mươi hai triệu, một trăm ba mươi ba nghìn bốn trăm ba mươi đô la Mỹ).
+ Vốn huy động từ cổ đông, thành viên, từ các chủ thể khác: Không có
+ Vốn huy động từ các nguồn khác (ghi rõ nguồn): Không có
- Lợi nhuận để lại của nhà đầu tư để tái đầu tư: Không có
1.5.1.2. Nguồn vốn đầu tư:
a) Vốn góp để thực hiện dự án
|
Stt |
Tên nhà đầu tư |
Số vốn góp |
Tỷ lệ (%) |
Phương thức góp vốn (*) |
Tiến độ góp vốn |
|
|
VNĐ |
Tương đương USD |
|||||
|
1 |
Công ty Cổ phần Thương mại và Hàng hải Sealion |
360.000.000.000 |
13.771.470 |
100 |
Tiền mặt |
Sau khi được phê duyệt chủ trương đầu tư |
b) Vốn huy động:
- Vốn huy động (70%): 840.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Tám trăm bốn mươi tỷ đồng), tương đương 32.133.430 USD (Bằng chữ: Ba mươi hai triệu, một trăm ba mươi ba nghìn bốn trăm ba mươi đô la Mỹ)..
- Phương án huy động: Vốn vay từ các tổ chức tín dụng: giá trị cấp tín dụng 840.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Tám trăm bốn mươi tỷ đồng), tương đương 32.133.430 USD (Bằng chữ: Ba mươi hai triệu, một trăm ba mươi ba nghìn bốn trăm ba mươi đô la Mỹ).
- Tiến độ dự kiến: Quý I/2027 - Quý IV/2027.
1.5.2. GIAI ĐOẠN 2:
1.5.2.1. Tổng vốn đầu tư: 1.200.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Một nghìn hai trăm tỷ đồng ), tương đương 45.904.900 USD (Bằng chữ: Bốn mươi lăm triệu, chín trăm lẻ bốn nghìn, chín trăm đô la Mỹ) Tỷ giá ngoại tệ USD là 26.141VNĐ/USD của ngân hàng Vietcombank ngày 11/12/2025, trong đó:
- Vốn góp của nhà đầu tư (30%): 360.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba trăm sáu mươi tỷ đồng), tương đương 13.771.470 USD (Bằng chữ: Mười ba triệu, bảy trăm bảy mươi mốt nghìn, bốn trăm bảy mươi đô la Mỹ).
- Vốn huy động (70%): 840.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Tám trăm bốn mươi tỷ đồng), tương đương 32.133.430 USD (Bằng chữ: Ba mươi hai triệu, một trăm ba mươi ba nghìn bốn trăm ba mươi đô la Mỹ).
+Vốn vay từ các tổ chức tín dụng: giá trị cấp tín dụng: 840.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Tám trăm bốn mươi tỷ đồng), tương đương 32.133.430 USD (Bằng chữ: Ba mươi hai triệu, một trăm ba mươi ba nghìn bốn trăm ba mươi đô la Mỹ).
+ Vốn huy động từ cổ đông, thành viên, từ các chủ thể khác: Không có
+ Vốn huy động từ các nguồn khác (ghi rõ nguồn): Không có
- Lợi nhuận để lại của nhà đầu tư để tái đầu tư: Không có
1.5.2.2. Nguồn vốn đầu tư:
a) Vốn góp để thực hiện dự án
|
Stt |
Tên nhà đầu tư |
Số vốn góp |
Tỷ lệ (%) |
Phương thức góp vốn (*) |
Tiến độ góp vốn |
|
|
VNĐ |
Tương đương USD |
|||||
|
1 |
Công ty Cổ phần Thương mại và Hàng hải Sealion |
360.000.000.000 |
13.771.470 |
100 |
Tiền mặt |
Quý I/2030 |
b) Vốn huy động:
- Vốn huy động (70%): 840.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Tám trăm bốn mươi tỷ đồng), tương đương 32.133.430 USD (Bằng chữ: Ba mươi hai triệu, một trăm ba mươi ba nghìn bốn trăm ba mươi đô la Mỹ)..
- Phương án huy động: Vốn vay từ các tổ chức tín dụng: giá trị cấp tín dụng 840.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Tám trăm bốn mươi tỷ đồng), tương đương 32.133.430 USD (Bằng chữ: Ba mươi hai triệu, một trăm ba mươi ba nghìn bốn trăm ba mươi đô la Mỹ).
- Tiến độ dự kiến: Quý I/2031 - Quý IV/2031.
1.6. Thời hạn hoạt động của dự án
Thời gian hoạt động của dự án là 50 năm.
1.7. Tiến độ thực hiện dự án
1.7.1. Giai đoạn 1:
a) Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn:
- Tiến độ góp vốn: Dự kiến Quý I/2026 góp đủ 100%.
- Tiến độ huy động vốn: Quý I/2027 - Quý IV/2027.
b) Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư
- Tiến độ hoàn thành các thủ tục pháp lý: tháng Quý IV/2025 – Quý IV/2026.
- Tiến độ triển khai xây dựng: Quý I/2027 - Quý IV/2027.
- Đi vào hoạt động: Quý I/2028.
c) Tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động hoặc khai thác vận hành: Tiến độ xây dựng cơ bản từ Quý I/2027 - Quý IV/2027. Đưa công trình vào khai thác sử dụng từ Quý I/2028.
1.7.2. Giai đoạn 2:
a) Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn:
- Tiến độ góp vốn: Dự kiến Quý I/2030 góp đủ 100%.
- Tiến độ huy động vốn: Quý I/2031 - Quý IV/2031.
b) Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư
- Tiến độ hoàn thành các thủ tục pháp lý: tháng Quý I/2030 – Quý IV/2030.
- Tiến độ triển khai xây dựng: Quý I/2031 - Quý IV/2031.
- Đi vào hoạt động: Quý I/2032.
c) Tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động hoặc khai thác vận hành: Tiến độ xây dựng cơ bản từ Quý I/2031 - Quý IV/2031. Đưa công trình vào khai thác sử dụng từ Quý I/2032.
2. Đề xuất nhu cầu sử dụng đất
2.1. Địa điểm khu đất:
- Địa điểm khu đất: xã Trần Đề, thành phố Cần Thơ
- Tổng diện tích khu đất: 6,37 ha (số liệu sơ bộ dự kiến)
- Ranh giới khu đất (theo tọa độ VN 2000): Sơ đồ vị trí khu đất đính kèm.
- Vị trí dự án có các mặt giáp giới như sau: Sơ đồ vị trí khu đất đính kèm.
2.2. Hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai:
Diện tích đất để thực hiện dự án là 6,37 ha (số liệu sơ bộ dự kiến), toàn bộ diện tích đất là đất bãi bồi và đất cảng cá.
2.3. Dự kiến nhu cầu sử dụng đất
- Diện tích đất: 6,37 ha (số liệu sơ bộ dự kiến)
- Cơ cấu sử dụng đất:
|
STT |
Loại công trình |
Quy mô – diện tích (m2) |
Tỷ lệ chiếm đất (%) |
|---|---|---|---|
|
1 |
Công trình chính |
25.200 |
39,56 |
|
2 |
Công trình phụ trợ – kỹ thuật |
4.000 |
6,28 |
|
3 |
Hệ thống giao thông – sân bãi |
28.500 |
44,74 |
|
4 |
Cây xanh – cảnh quan |
6.000 |
9,42 |
|
|
Tổng cộng |
63.700 |
100,00 |
- Thời hạn sử dụng: 50 năm
- Tỷ lệ sử dụng đất của từng hạng mục công trình:
|
STT |
Nhóm sử dụng đất |
Diện tích (m²) |
Tỷ lệ (%) |
|
1 |
Đất xây dựng công trình chính (Triền đà/Ụ tàu, xưởng cơ khí, xưởng vỏ, xưởng sơn, xưởng block, xưởng ống – điện) |
25.200 |
39,56% |
|
2 |
Đất công trình phụ trợ – kỹ thuật (Nhà điều hành, kho vật tư, trạm điện, PCCC, hạ tầng kỹ thuật) |
4.000 |
6,28% |
|
3 |
Đất giao thông – sân bãi (Đường nội bộ, bãi lắp ráp, bãi vật tư, bãi container, sân bãi kỹ thuật) |
28.500 |
44,74% |
|
4 |
Đất cây xanh – cảnh quan – hành lang kỹ thuật |
6.000 |
9,42% |
|
— |
TỔNG DIỆN TÍCH TOÀN KHU |
63.700 |
100,00% |
2.4. Giải trình việc đáp ứng các điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai:
Điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư, cụ thể là: Nhà đầu tư có vốn thuộc sở hữu của mình ≥20% tổng mức đầu tư để thực hiện dự án.
Điều kiện về việc sử dụng đất: Nhà đầu tư không có vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
Nhà đầu tư sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện đầy đủ các thủ tục về đất đai theo quy định hiện hành. Ngoài ra, dự án cam kết thực hiện đúng theo tinh thần chỉ đạo của các cơ quan ban ngành và luật định.
2.5. Dự kiến kế hoạch, tiến độ giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai:
Dự kiến đến Quý IV/2026 hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
2.6. Dự kiến sơ bộ phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác đối với trường hợp các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ: Không có
3. Cơ sở pháp lý xác định quyền sử dụng khu đất (nếu có).
4. Nhu cầu về lao động: lao động trong nước, ưu tiên tuyển chọn lao động địa phương:
- Giai đoạn xây dựng: 120 lao động
- Giai đoạn vận hành: 370 lao động
5. Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
a) Tăng năng lực công nghiệp đóng tàu – sửa chữa tàu biển của vùng ĐBSCL
Dự án bổ sung một cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu đến 20.000 DWT – quy mô mà toàn vùng ĐBSCL hiện chưa có đơn vị nào đáp ứng, qua đó:
+ Nâng cao năng lực công nghiệp biển của khu vực;
+ Giảm phụ thuộc vào các cơ sở tại TP.HCM – Vũng Tàu;
+ Tạo chuỗi dịch vụ hỗ trợ ngành logistics – khai thác thủy sản – vận tải biển.
b) Đóng góp ngân sách và gia tăng giá trị kinh tế
Doanh thu từ đóng mới, sửa chữa tàu và dịch vụ cảng biển;
Nộp ngân sách từ các sắc thuế: VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu thiết bị, thuế tài nguyên – môi trường;
Tổng giá trị gia tăng cho nền kinh tế địa phương ước tính hàng trăm tỷ đồng mỗi năm.
c) Hình thành chuỗi cung ứng – công nghiệp phụ trợ
Dự án thúc đẩy phát triển:
+ Sản xuất thép tấm, kết cấu thép;
+ Dịch vụ vận tải, kéo đẩy, lai dắt;
+ Cung cấp vật tư, hóa chất, sơn tàu;
+ Cơ khí – chế tạo thiết bị hàng hải.
Qua đó tạo ra cụm ngành công nghiệp biển mới tại cửa sông Hậu.
d) Tạo việc làm ổn định, chất lượng cao
Dự án dự kiến sử dụng:
+ 250 – 350 lao động kỹ thuật cao (hàn, cơ khí, sơn, điện – điều khiển);
+ 800 – 1.200 lao động gián tiếp, logistics và dịch vụ.
Qua đó góp phần nâng cao thu nhập, đào tạo nghề mới và tạo động lực phát triển cho lực lượng lao động tại Trần Đề và vùng phụ cận.
e) Phát triển đô thị – hạ tầng khu vực Trần Đề
Dự án kích thích:
+ Phát triển dịch vụ dân sinh, thương mại – hậu cần;
+ Mở rộng hệ thống giao thông, đường kết nối ra cảng;
+ Gia tăng giá trị đất đai, thu hút đầu tư thứ cấp.
f) Góp phần nâng cao năng lực phòng chống thiên tai – cứu hộ
Nhà máy có thể đảm nhận:
+ Sửa chữa nhanh phương tiện thủy phục vụ cứu hộ, cứu nạn;
+ Đóng mới tàu cá vỏ thép, tăng khả năng đánh bắt xa bờ;
+ Hỗ trợ phương tiện của lực lượng biên phòng, kiểm ngư.
6. Giải trình về sự phù hợp của dự án với quy hoạch có liên quan
*Phù hợp với Quy hoạch tỉnh Sóc Trăng thời kỳ 2021–2030, tầm nhìn đến 2050
Theo Quyết định số 1641/QĐ-TTg ngày 23/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ , Quy hoạch tỉnh Sóc Trăng xác định:
Phát triển kinh tế biển, công nghiệp cảng biển, công nghiệp đóng tàu, hậu cần nghề cá là ngành mũi nhọn.
Khu vực ven biển Trần Đề được định hướng trở thành trung tâm dịch vụ hàng hải – sửa chữa tàu thuyền – khai thác biển – logistics của vùng.
⇒ Dự án phù hợp hoàn toàn với định hướng này: Chức năng: đóng mới – sửa chữa tàu biển; Công nghiệp phụ trợ hàng hải; Hệ thống cảng tiếp nhận tàu đến 5.000 tấn.
* Phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất huyện Trần Đề (trước sáp nhập)
Căn cứ Quy hoạch sử dụng đất huyện Trần Đề thời kỳ 2021–2030 được UBND tỉnh Sóc Trăng phê duyệt tại Quyết định số 2942/QĐ-UBND ngày 30/12/2021
Khu vực ven sông Trần Đề – cửa biển được quy hoạch đất công nghiệp – đất hạ tầng kỹ thuật – đất dịch vụ hàng hải.Không nằm trong đất nông nghiệp, thủy sản, rừng phòng hộ hoặc đất quốc phòng.
⇒ Vị trí dự án phù hợp với chỉ tiêu sử dụng đất của quy hoạch huyện.
* Phù hợp với Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ Sóc Trăng
Theo Quyết định số 1572/QĐ-TTg ngày 12/10/2020, khu vực Trần Đề được định hướng:
+ Phát triển cảng biển, công trình đóng tàu, hậu cần nghề cá
+ Hình thành cơ sở đóng mới – sửa chữa tàu thuyền quy mô lớn
+ Ưu tiên các hoạt động kinh tế biển gắn với bảo vệ môi trường
⇒ Mục tiêu dự án trùng khớp với chức năng vùng bờ đã được phê duyệt.
* Phù hợp với Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam giai đoạn 2021–2030, tầm nhìn 2050, phê duyệt tại Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 22/9/2021:
Cửa sông Hậu – Trần Đề được định hướng:
+ Là cửa ngõ hàng hải quan trọng của ĐBSCL
+ Phát triển cảng biển, dịch vụ hàng hải, đóng mới – sửa chữa tàu biển
⇒ Hai cầu cảng tiếp nhận tàu đến 20.000 tấn và hệ thống ụ tàu phù hợp tuyệt đối với quy hoạch cảng biển quốc gia.
* Phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam đến 2030
Theo Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018, Nghị quyết nêu rõ:
+ Phát triển mạnh công nghiệp đóng tàu, dịch vụ hàng hải, logistics
+ Hình thành các trung tâm dịch vụ tàu biển tại cửa sông – cửa biển
+ Tăng năng lực hậu cần nghề cá, sửa chữa tàu cá vỏ thép
⇒ Dự án góp phần trực tiếp vào chiến lược quốc gia.
7. Đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường
7.1. Giai đoạn xây dựng
Tác động của bụi, khí thải:
Bụi và khí thải từ các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng và máy móc, thiết bị. Trong quá trình thi công xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị của dự án có sự tham gia của các phương tiện giao thông vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị. Hoạt động của các loại phương tiện vận chuyển có sử dụng các loại nhiên liệu đốt cháy (xăng, dầu DO,…) làm phát sinh khí thải ô nhiễm, ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân thi công và môi trường không khí xung quanh.
Bụi từ quá trình đào hố móng: Quá trình xây dựng sẽ không tránh khỏi phát sinh nhiều bụi (xi măng, đất, cát…) từ công việc đào đất, san ủi mặt bằng, vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu xây dựng, pha trộn và sử dụng vôi vữa, đất cát, hoạt động hàn xì kim loại, chà nhám, sơn... hoạt động của các máy móc thiết bị cũng như các phương tiện vận tải và thi công cơ giới tại công trường.
Khí thải từ quá trình sơn, hàn công trình xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị: Trong quá trình thi công xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị, quá trình hàn được sử dụng để liên kết các vật liệu kim loại với nhau. Quá trình hàn sẽ phát sinh một lượng bụi và hơi khí thải nhất định. Thành phần chính phát sinh từ quá trình hàn là bụi và hơi kim loại.
Quá trình sơn dung môi lên tường: Quá trình sơn, chà nhám tường làm phát sinh 1 lượng bụi sơn lớn. Bụi sơn này có thành phần chính là các dung môi hữu cơ mạch vòng và có kích thước hạt khá nhỏ, có mùi thơm nhẹ nhưng khi tiếp xúc lâu trực tiếp lâu ngày dễ đi vào đường hô hấp gây ra các kích ứng, khó chịu cho mắt, mũi và da. Do hoạt động chà nhám chỉ diễn ra khi chuẩn bị sơn tường bên trong công trình để tạo thẩm mỹ và tăng khả năng bám của sơn. Không gian bên trong công trình thường sẽ bị hạn chế khả năng phát tán do các bức tường cản trở lưu thông gió khi do đó phạm vi phát tán đáng kể nhất là nằm trong khoảng 3 – 5m tính từ vị trí sơn, chà nhám, các vị trí xa hơn sẽ có tác động nhưng không đáng kể. Tác động từ quá trình sơn dung môi và chà nhám tường có ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân thao tác sơn tường và chà nhám trực tiếp tại công trường. Các khu vực khác tác động không đáng kể.
Tác hại của các chất ô nhiễm từ khí thải
Bụi:
Đối với sức khỏe của công nhân và người dân xung quanh: bụi có kích thước từ 0,01 – 10 mm (bụi bay) thường gây tổn hại cho cơ quan hô hấp. Bụi có kích thước lớn hơn 10 mm thường gây hại cho mắt, gây nhiễm trùng và dị ứng.
Đối với hệ sinh thái: Bụi góp phần chính vào ô nhiễm do các hạt lơ lửng và các sol khí, có tác dụng hấp phụ và khuếch tán ánh sáng mặt trời, làm giảm độ trong suốt của khí quyển và do đó làm giảm bớt tầm nhìn. Với nồng độ bụi khoảng 0,1 mg/m3, tầm nhìn xa chỉ còn 12 km (trong khi đó tầm nhìn xa lớn nhất là 36 km và nhỏ nhất là 6 km).
SO2, NOx:
Đối với sức khỏe của công nhân và người dân xung quanh: Các khí SO2, NOx là các chất khí kích thích khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt tạo thành các axit. SO2, NOx, vào cơ thể qua đường hô hấp, hoặc hòa tan vào máu tuần hoàn, kết hợp với bụi tạo thành các hạt bụi axit lơ lửng, nếu kích thước nhỏ hơn 2-3 mm, chúng sẽ vào tới phế nang, bị đại thực bào phá hủy hoặc đưa đến hệ thống bạch huyết.
Đối với thực vật: Các khí SO2, NOx khi bị oxi hóa trong không khí kết hợp với nước mưa tạo thành mưa axit, gây ảnh hưởng đến sự phát triển thảm thực vật và cây trồng, thậm chí hủy diệt hệ sinh thái và thảm thực vật, ảnh hưởng xấu đến khí hậu, hệ sinh thái và tầng ôzôn. Khi nồng độ SO2 trong không khí khoảng 1-2 ppm có thể gây ảnh hưởng đến lá cây sau vài giờ tiếp xúc. Các thực vật nhạy cảm, đặc biệt là thực vật bậc thấp có thể bị gây độc ở nồng độ 0,15-0,30 ppm.
Đối với vật liệu: Sự có mặt của SO2, NOx trong không khí nóng ẩm làm tăng quá trình ăn mòn kim loại, phá hủy vật liệu trong các công trình.
CO: liên kết với Hemoglobin tạo thành cacboxy-hemoglobin rất bền vững, dẫn đến sự giảm khả năng vận chuyển oxy của máu đến các tổ chức, các tế bào. Khi ngộ độc CO sẽ xuất hiện các triệu chứng chóng mặt, đau đầu, ù tai và khi ngộ độc nặng có thể tử vong.
Dung môi sơn: Dung môi sơn có hại tới sức khỏe công nhân trực tiếp làm việc như rối loạn hô hấp, đau đầu, nhức mắt,....
Khói hàn:
Đối với sức khỏe của công nhân và người dân xung quanh: Khi tiếp xúc với khói hàn sẽ gây các triệu chứng cấp tính như kích ứng mắt, mũi họng, chóng mặt, buồn nôn,… Nếu tiếp xúc dài với khói hàn có thể gây ra tổn thương về hô hấp và các bệnh khác như ung thư phổi, ung thư thanh quản và các bệnh đường tiết niệu khác. Đặc biệt là khi hàn trong không gian kín, khí Carbon monoxit hình thành có thể gây tử vong cho người lao động.
Đối với hệ sinh thái: khói hàn sẽ lan toả vào môi trường không khí, phát tán ra xung quanh lân cận khu vực Dự án. Tác động này sẽ gây ảnh hưởng hệ hô hấp của các sinh vật và thực vật lân cận. Tác động lâu dài cho đi sâu vào hệ hô hấp, tế bào bên trong của động vật và hệ thực vật gây các chứng bệnh nặng nề và ảnh hưởng xấu đến cân bằng sinh thái của khu vực.
Tác động của nước thải
Nước mưa chảy tràn: Vào mùa mưa, nước mưa khi rơi xuống mặt bằng dự án làm cuốn theo các chất bẩn, đất, cát, cành lá khô và các tạp chất rơi vãi trên mặt đất trong khu vực dự án xuống lưu vực xung quanh dự án. Lượng nước mưa này nếu không được quản lý tốt cũng sẽ gây tác động tiêu cực đến nguồn nước bề mặt, nước ngầm và đời sống thủy sinh trong khu vực. So với các nguồn nước thải khác thì nước mưa chảy tràn được đánh giá là khá sạch và tác động này sẽ chỉ diễn ra trong thời gian ngắn.
Nước thải sinh hoạt: Nguồn phát sinh nước thải trong giai đoạn thi công xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị chủ yếu từ hoạt động sinh hoạt của công nhân. Nước thải sinh hoạt chứa các thành phần gây ô nhiễm môi trường nước như: các chất cặn bã, các chất rắn lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng (N, P) và các loại vi sinh.
Nước thải xây dựng: Trong quá trình xây dựng dự án có sử dụng nước phục vụ hoạt động phối trộn nguyên vật liệu phục vụ thi công; nước phục vụ thi công đóng cọc; nước rửa máy móc, thiết bị, dụng cụ phục vụ thi công,...
Nguồn phát sinh: Nước thải phát sinh gồm nước bùn thải khi thi công móng cọc, nước rửa máy móc, thiết bị, dụng cụ phục vụ thi công,...
Thành phần: Thành phần chính trong nước thải xây dựng chứa chủ yếu là bùn, đất cát, xi măng, dầu mỡ phát sinh trong quá trình thi công và vệ sinh máy móc, thiết bị.
Nếu nước thải xây dựng không được quản lý và để chảy tràn trên bề mặt gây ảnh hưởng đến mỹ quan khu vực thi công, gây ô nhiễm môi trường đất và nước. Nước thải cuốn theo nước mưa và rác thải trên bề mặt gây bồi lắng các cống thoát nước. Lâu ngày sẽ làm hệ thống thoát nước bị tắc nghẽn, gây ô nhiễm môi trường nước.
Tác động của chất thải rắn
Chất thải sinh hoạt: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong giai đoạn triển khai xây dựng và lắp đặt máy móc phát sinh từ công nhân xây dựng.
Mặc dù khối lượng rác thải sinh hoạt không quá lớn nhưng do có thành phần hữu cơ cao nếu không có biện pháp thu gom xử lý hợp lý thì khả năng tích tụ trong thời gian xây dựng lắp đặt máy móc, thiết bị ngày càng nhiều và gây tác động đến chất lượng không khí do phân hủy chất thải hữu cơ gây mùi hôi, gây ô nhiễm cục bộ môi trường không khí khu vực dự án. Và tạo điều kiện cho các vi sinh vật gây bệnh phát triển, gây nguy cơ phát sinh và lây truyền mầm bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị.
Chất thải rắn từ xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị trong giai đoạn thi công xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị chủ yếu là cát, đá, bao xi măng, xà bần thải, sắt thép vụn, nylon, thùng carton, pallet gỗ đóng gói khi chuyên chở máy móc thiết bị thải ra.
Chất thải nguy hại: Trong giai đoạn triển khai xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị sẽ phát sinh chất thải nguy hại bao gồm giẻ lau dính dầu, thùng chứa dầu bôi trơn, que hàn thải,...
Tuy nhiên, số lượng chất thải nguy hại phát sinh không nhiều, không thường xuyên. Lượng chất thải nguy hại này sẽ được thu gom theo quy định.
Tác động của tiếng ồn và độ rung
Trong thời gian thi công xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị, các hoạt động thi công gây ra tiếng ồn bao gồm: hoạt động của máy khoan, máy cắt sắt, máy nén khí, xe tải vận chuyển, xe tải cẩu, xe nâng,… Khi có nhiều nguồn ồn phát ra cùng lúc, tại bất kỳ điểm nào trên khu vực dự án, đều chịu tác động tổng hợp của các nguồn ồn mang lại.
Tiếng ồn thường gây ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thần kinh thính giác của con người, gây mất ngủ, mệt mỏi, gây tâm lý khó chịu, giảm năng suất lao động. Tiếp xúc với tiếng ồn có cường độ cao trong thời gian lâu dài sẽ làm giảm thính giác, dẫn tới điếc nghề nghiệp. Nguồn tác động này làm giảm chức năng của thính giác, gây ảnh hưởng đến tâm sinh lý của con người, gây ra cảm giác sợ hãi, âu lo, mệt mỏi, mất ngủ, giật mình, giảm năng suất lao động của công nhân và gia tăng tỉ lệ tai nạn lao động.
Tác hại của độ rung: Khi cường độ nhỏ và tác động ngắn thì sự rung động này có ảnh hưởng tốt như tăng lực bắp thịt, làm giảm mệt mỏi,...
Khi cường độ lớn và tác dụng lâu gây khó chịu cho cơ thể. Những rung động có tần số thấp nhưng biên độ lớn thường gây ra sự lắc xóc, nếu biên độ càng lớn thì gây ra lắc xóc càng mạnh.
Tác động từ nhiệt thừa
Nguồn phát sinh nhiệt thừa chủ yếu phát sinh từ hoạt động thi công xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị phục vụ thi công như quá trình hàn, cắt kim loại: quá trình hàn các chi tiết kim loại do các tia hồ quang điện phát sinh từ quá trình hàn làm gia tăng nhiệt độ cục bộ tại khu vực hàn. Các tia hồ quang điện có nhiệt độ rất cao, khoảng 2.000oC. Các tia hồ quang điện truyền bức xạ ra không khí gây nóng cục bộ khu vực hàn. Nhiệt từ quá trình hàn có thể tác động đến công nhân hàn như gây bỏng rát nếu không có biện pháp che chắn thích hợp… Ngoài ra, ô nhiễm nhiệt còn sinh ra do bức xạ nhiệt của mặt trời khi thi công ngoài trời.
Tác động do nhiệt thừa: Ô nhiễm nhiệt sẽ gây ra các tác động tiêu cực ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe công nhân thi công, cụ thể là gây ra các biến đổi về sinh lý và cơ thể sẽ mất nhiều nước do mồ hôi bài tiết qua da nhiều và kèm theo là mất mát một lượng lớn các muối khoáng như các ion K, Na, Ca, I, Fe và một số sinh tố, làm cơ tim phải làm việc nhiều hơn, chức năng của thận, chức năng của hệ thần kinh trung ương cũng bị ảnh hưởng. Ngoài ra, làm việc trong môi trường nóng tỷ lệ mắc các bệnh thường cao hơn như bệnh tiêu hóa, các bệnh ngoài da,… Rối loạn bệnh lý thường gặp ở người trong môi trường nhiệt độ cao là chứng say nóng và co giật, nặng hơn là gây chóng mặt.
Tác động đến các công trình xung quanh và kinh tế xã hội
Mặt tiêu cực:
Như đã trình bày ở phần trên các tác động do tiếng ồn của các máy móc thi công tại dự án có tác động đến các công trình xung quanh, càng ra xa khu vực thi công, tác động càng giảm dần.
Bụi từ phương tiện thi công cũng phát sinh ảnh hưởng lớn đến công nhân trực tiếp làm việc tại công trường, quá trình khuếch tán bụi làm cho nồng độ bụi được pha loãng, giảm thiểu bụi gây ảnh hưởng đến công trình xung quanh.
Giai đoạn triển khai xây dựng và lắp đặt làm gia tăng lưu lượng giao thông của khu vực. Nếu không có kế hoạch điều động khoa học và quản lý giao thông hợp lý, hoạt động này sẽ gây ra ảnh hưởng xấu đến môi trường như: gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm không khí, tiếng ồn, dẫn đến nguy cơ tai nạn giao thông và cản trở giao thông khu vực.
Việc tập trung khá nhiều công nhân cũng gây ra các vấn đề xã hội và an ninh trật tự khu vực.
Ngoài quá trình vận chuyển, quá trình tháo dỡ máy móc từ xe tải xuống đất và tải cẩu các cấu phần của máy vào trong nhà xưởng cũng có nguy cơ gây sự cố, tai nạn lao động.
Mặt tích cực
Khi thực hiện triển khai xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị tại dự án, dự án sẽ góp phần giải quyết việc làm cho người dân địa phương bằng cách ưu tiên tuyển người địa phương có năng lực vào làm việc. Bên cạnh đó, dự án sẽ kéo theo một số ngành dịch vụ phát triển như nhà trọ, cửa hàng ăn uống, siêu thị mini, điện thoại công cộng, vui chơi giải trí, học tập và các dịch vụ về làm đẹp hoặc chăm sóc sức khỏe,…
Tiếng ồn phát sinh trong quá trình thi công là không thể tránh khỏi, tuy nhiên ảnh hưởng của tiếng ồn đến chất lượng cuộc sống của người dân là không có.
Các rủi ro, sự cố
Các sự cố trong quá trình xây dựng như: tai nạn lao động, tai nạn giao thông, cháy nổ,… gây thiệt hại về con người, tài sản và môi trường.
Tuy nhiên, những tác động có hại do hoạt động xây dựng diễn ra có tính chất tạm thời, mang tính cục bộ.
7.2. Giai đoạn hoạt động
Tác động do bụi và khí thải:
Trong quá trình hoạt động của nhà máy, các phương tiện vận tải chở nguyên vật liệu, sản phẩm và phương tiện của công nhân làm việc ra vào nhà máy sẽ phát sinh lượng khí thải phát tán vào môi trường xung quanh.
Khi hoạt động như vậy các phương tiện vận tải chủ yếu sử dụng xăng và dầu diesel sẽ thải ra môi trường một lượng khí thải chứa chất ô nhiễm không khí như NO2, SO2, CO gây ảnh hưởng tác động tiêu cực tới môi trường. Tải lượng các chất ô nhiễm chứa trong khí thải giao thông vận tải phụ thuộc vào số lượng xe lưu thông, chất lượng nhiên liệu sử dụng, tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông vận tải và chất lượng đường giao thông. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào chế độ vận hành, ví dụ như lúc khởi động, chạy nhanh, chạy chậm, khi thắng (phanh). Đây là tác động không thể tránh khỏi trong quá trình hoạt động và là nguồn ô nhiễm phân tán, chỉ có tác động trên tuyến đường vận chuyển nên biện pháp hạn chế chủ yếu là sử dụng nhiên liệu đất là xăng, dầu chất lượng và vận chuyển đúng tải trọng cho phép.
Bụi từ quá trình sản xuất đóng tàu: Thành phần chủ yếu là bụi có kích thước nhỏ, trọng lượng bé, dễ phát tán ra môi trường xung quanh. Các bụi lơ lửng này tồn tại trong không khí khu vực sẽ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân lao động trực tiếp tại phân xưởng này như là một số bệnh về mắt, hệ hô hấp (xốn mắt, viêm mắt, viêm phổi,…
GỌI NGAY – 0903649782 - 028 35146426
Về việc đề xuất đầu tư dự án Trung tâm dưỡng lão Dragon Phúc Lộc
150,000,000 vnđ
145,000,000 vnđ
Dự án nhằm xây dựng mô hình nông nghiệp trải nghiệm
70,000,000 vnđ
65,000,000 vnđ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÀ MÁY SẢN XUẤT VIÊN NÉN CHẤT ĐỐT WOOD PELLET
80,000,000 vnđ
75,000,000 vnđ
Dự án đầu tư trại chăn nuôi heo công nghệ cao thiết kế nhà lạnh
75,000,000 vnđ
65,000,000 vnđ
Dự án đầu tư khu du lịch sinh thái kết hợp nông nghiệp công nghệ cao
80,000,000 vnđ
70,000,000 vnđ
Dự án đầu tư trang trại điện mặt trời và trồng cây dược liệu
55,000,000 vnđ
50,000,000 vnđ
Dự án đầu tư nhà máy sản xuất viên nén gỗ làm chất đốt
90,000,000 vnđ
80,000,000 vnđ
Dự án khu du lịch sinh thái và hồ sơ xin dự án thuê môi trường rừng du lịch nghỉ dưỡng, giải trí
80,000,000 vnđ
75,000,000 vnđ
Dự án đầu tư trang trai chăn nuôi bò thịt và hồ sơ xin chấp thuận đầu tư
65,000,000 vnđ
60,000,000 vnđ
Dự án khu nhà ở đô thị Xuân ngạn
150,000,000 vnđ
145,000,000 vnđ
Dự án đầu tư bến cảng logistic container theo quy định mới nghị định mới
150,000,000 vnđ
125,000,000 vnđ
Dự án Trang trại chăn nuôi bò thịt công nghệ cao
150,000,000 vnđ
125,000,000 vnđ
![]()
HOTLINE:
0907 957895 - 028 35146426
Chúng tôi cam kết mang đến cho bạn sản phẩm và dịch vụ tốt nhất
Hướng dẫn mua hàng
Hướng dẫn thanh toán
Phương thức giao nhận
Chính sách đổi trả hàng và hoàn tiền
© Bản quyền thuộc về quanlydautu.org
- Powered by IM Group
Gửi bình luận của bạn